20 tháng 3, 2013

Giáo lý công giáo _ hỏi thưa 676 (I)



HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC VIỆT NAM
ỦY BAN GIÁO LÝ ĐỨC TIN



BẢN HỎI THƯA

SÁCH GIÁO LÝ
HỘI THÁNH CÔNG GIÁO
 2013

PHẦN I
TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN


MỤC THỨ NHẤT
“TÔI TIN” – “CHÚNG TÔI TIN”


CHƯƠNG I
CON NGƯỜI “CÓ KHẢ NĂNG” ĐÓN NHẬN THIÊN CHÚA

 

BÀI 1 – THIÊN CHÚA CHO CHÚNG TA NHẬN BIẾT NGÀI

 
"Những gì người ta có thể biết về Thiên Chúa,
thì thật là hiển nhiên trước mắt họ
vì chính Thiên Chúa đã cho họ thấy rõ" (Rm 1,19).

 1.     H. Con người được Thiên Chúa dựng nên để làm gì?
T. Con người được Thiên Chúa dựng nên để sống hạnh phúc với Ngài. [1]

2.     H. Thiên Chúa đã làm gì để con người được sống hạnh phúc với Ngài?
       T. Thiên Chúa đã khắc ghi vào tâm hồn con người niềm khao khát Thiên Chúa và ban cho họ khả năng nhận biết, yêu mến và hiệp thông với Ngài. [2]

3. H. Con người có thể nhận biết Thiên Chúa bằng cách nào?
T. Con người có thể nhận biết Thiên Chúa bằng những cách này:
- Một là nhìn xem vẻ đẹp kỳ diệu và trật tự lạ lùng trong vũ trụ;
- Hai là nhờ tiếng lương tâm, sự tự do và khát vọng hạnh phúc đời đời. [3]

4. H. Con người có thể nhận biết mầu nhiệm Thiên Chúa không?
T. Với khả năng tự nhiên, con người không thể nhận biết mầu nhiệm Thiên Chúa, mà phải nhờ vào sự mặc khải của Ngài. [4]

5. H. Chúng ta có thể nói về Thiên Chúa thế nào?
T. Chúng ta có thể nói về Thiên Chúa da trên vẻ hoàn hảo của muôn loài, nhưng vì khả năng và ngôn ngữ có giới hạn, nên con người không thể diễn tả đầy đủ về Ngài. [5]


CHƯƠNG II
THIÊN CHÚA ĐẾN GẶP CON NGƯỜI


BÀI 2 – MẶC KHẢI CỦA THIÊN CHÚA

"Thuở xưa, nhiều lần nhiều cách,
Thiên Chúa đã phán dạy cha ông chúng ta qua các ngôn sứ;
nhưng vào thời sau hết này,
Thiên Chúa đã phán dạy chúng ta qua Thánh Tử" (Dt 1,1-2).


6.     H. Mặc khải là gì?
T. Mặc khải là việc Thiên Chúa tỏ cho con người biết về Ngài và ý định yêu thương của Ngài đối với con người. [6]

7.  H. Thiên Chúa mặc khải cho chúng ta bằng cách nào?
T. Thiên Chúa dùng lời nói và hành động mà tỏ mình cho chúng ta qua từng giai đoạn lịch sử cứu độ. [6]

8.     H. Thiên Chúa đã mặc khải qua những giai đoạn nào?
T. Thiên Chúa đã mặc khải qua tổ tông loài người, các Tổ phụ, các Ngôn sứ và sau hết, Ngài đã mặc khải trọn vẹn qua Đức Giêsu Kitô. [7, 8, 9]

9.     H. Vì sao Đức Giêsu Kitô là mặc khải trọn vẹn của Thiên Chúa?
T. Vì Đức Giêsu Kitô là Con Thiên Chúa làm người; chính Ngài là Lời duy nhất và hoàn hảo của Chúa Cha. [9]

10.    H. Nếu  Đức Giêsu Kitô là mặc khải trọn vẹn của Chúa Cha, thì sao lại có những mặc khải tư?
T. Những mặc khải tư không thuộc kho tàng đức tin, nhưng có thể giúp chúng ta sống đức tin, miễn là có liên hệ chặt chẽ với Đức Kitô và được Huấn quyền của Hội Thánh công nhận. [10]


BÀI 3 – LƯU TRUYỀN MẶC KHẢI CỦA THIÊN CHÚA

"Lời ngôn sứ không bao giờ lại do ý muốn người phàm,
nhưng chính nhờ Thánh Thần thúc đẩy
mà có những người đã nói theo lệnh của Thiên Chúa" (2 Pr 1,21).

11.    H. Vì sao mặc khải của Thiên Chúa cần được lưu truyền?
T. Vì Thiên Chúa muốn cho mọi người được cứu độ và nhận biết chân lý (1 Tm 2,4), nghĩa là nhận biết Đức Giêsu Kitô. [11]

12. H. Mặc khải của Thiên Chúa được lưu truyền bằng cách nào? T. Mặc khải của Thiên Chúa được lưu truyền bởi Truyền thống Tông đồ. [11]

13.    H. Truyền thống Tông đồ là gì?
T.    Truyền thống Tông đồ là việc các Tông đồ chuyển đạt mọi điều các ngài đã lãnh nhận từ Đức Kitô và học hỏi từ Thánh Thần, cho những người kế nhiệm các ngài là các giám mục, và qua các giám mục, cho mọi thế hệ. [12]

14.    H. Truyền thống Tông đồ được thực hiện bằng cách nào?
T.    Truyền thống Tông đồ được thực hiện bằng hai cách:
- Một là chuyển đạt sống động Lời Chúa gọi là Thánh Truyền;
- Hai là ghi lại Lời Chúa bằng chữ viết gọi là Thánh Kinh.
Cả hai làm thành kho tàng đức tin của Hội Thánh. [13.14]


BÀI 4 – THÁNH KINH

"Tất cả những gì viết trong Sách Thánh đều do Thiên Chúa linh hứng,
và có ích cho việc giảng dạy, biện bác, sửa dạy, giáo dục
để trở nên công chính" (2 Tm 3,16).


15. H. Thánh Kinh là gì?
T. Thánh Kinh là Lời Thiên Chúa nói với chúng ta, được ghi chép lại dưới sự linh hứng của Chúa Thánh Thần. [18]

16. H. Thánh Kinh được viết ra như thế nào?
T. Chúa Thánh Thần đã soi dẫn một số người, để họ viết ra những điều Thiên Chúa muốn nói với chúng ta về những chân lý cần thiết cho ơn cứu độ. [18]

17. H. Chúng ta phải đọc và giải thích Thánh Kinh thế nào?
T. Chúng ta phải đọc và giải thích Thánh Kinh với ơn trợ giúp của Chúa Thánh Thần và sự hướng dẫn của Huấn quyền Hội Thánh. [19]

18. H. Hội Thánh đưa ra những tiêu chuẩn nào giúp ta hiểu đúng Thánh Kinh?
T. Có ba tiêu chuẩn này:
-         Một là chú ý đến nội dung và sự duy nhất của toàn bộ Thánh Kinh,
-         Hai là đọc Thánh Kinh trong truyền thống sống động của Hội Thánh,
-         Ba là chú ý đến sự hài hòa giữa các chân lý đức tin. [19]

19. H. Thánh Kinh có mấy phần?
T. Thánh Kinh có hai phần: một là Cựu Ước gồm 46 cuốn, hai là Tân Ước gồm 27 cuốn. [20, 23]

20. H. Cựu ước là gì?
T. Cựu ước là những sách nói về lời hứa cứu chuộc của Thiên Chúa và việc chuẩn bị cho Chúa Cứu Thế ra đời. [21]

21.    H. Tân ước là gì?
T. Tân ước là những sách nói về cuộc đời và lời giảng dạy của Chúa Giêsu, cũng như đời sống đức tin của Hội Thánh thuở ban đầu, trong đó quan trọng nhất là bốn sách Tin Mừng. [22]

22.    H. Cựu ước và Tân ước liên quan với nhau thế nào?
T. Cựu ước chuẩn bị cho Tân ước và Tân ước hoàn thành Cựu ước. Cả hai soi sáng cho nhau. [23]

23.          H. Đâu là trọng tâm của toàn bộ Thánh Kinh?
T. Trọng tâm của toàn bộ Thánh Kinh là Đức Giêsu Kitô, vì toàn bộ Thánh Kinh đều quy hướng và được hoàn tất nơi Ngài. [22]

24.    H. Thánh Kinh cần thiết cho đời sống kitô hữu thế nào?
T. Thánh Kinh củng cố đức tin và nuôi dưỡng đời sống kitô hữu, vì thế, chúng ta phải siêng năng đọc, học hỏi, suy gẫm và đem ra thực hành. [24]


CHƯƠNG III
LỜI ĐÁP TRẢ CỦA CON NGƯỜI VỚI THIÊN CHÚA


BÀI 5 – TÔI TIN

"Đức tin là bảo đảm cho những điều ta hy vọng,
là bằng chứng cho những điều chúng ta không thấy" (Dt 11,1).


25.    H. Con người đáp lại Lời Thiên Chúa bằng cách nào?
T.     Con người đáp lại Lời Thiên Chúa bằng sự vâng phục đức tin, nghĩa là tin tưởng trọn vẹn vào Thiên Chúa và đón nhận chân lý của Ngài. [25]

26.    H. Thế nào là tin tưởng trọn vẹn vào Thiên Chúa?
T. Tin tưởng trọn vẹn vào Thiên Chúa là gắn bó với Thiên Chúa, phó thác bản thân cho Ngài và sẵn sàng vâng theo mọi điều Thiên Chúa phán dạy, như tổ phụ Áp-ra-ham và Đức Ma-ri-a đã nêu gương. [26. 27]

27. H. Đức tin có những đặc điểm chính yếu nào?
T. Đức tin vừa là ơn Thiên Chúa ban, vừa là sự đón nhận có ý thức và tự do của con người. [28]

28. H. Đức tin có cần thiết để được cứu độ không?
T. Rất cần thiết vì chính Chúa Giêsu đã dạy: “Ai tin và chịu phép Rửa, thì sẽ được cứu độ” (Mc 16,16). [28]

29.    H. Đức tin có mâu thuẫn với khoa học không?
T. Đức tin không mâu thuẫn với khoa học, vì cả hai đều có một cội nguồn là Thiên Chúa. Chính Ngài ban ánh sáng cho lý trí và ban đức tin cho con người. [29]


BÀI 6 – CHÚNG TÔI TIN

“Chúng ta hãy làm điều thiện cho mọi người,
nhất là cho những anh em trong cùng đại gia đình đức tin” (Gal 6,10).

30. H. Vì sao đức tin vừa là hành vi cá nhân, vừa là hành vi của Hội Thánh?
T. Đức tin là hành vi cá nhân, vì là sự đáp trả tự do của con người đối với Thiên Chúa, và là hành vi của Hội Thánh, vì Hội Thánh sinh ra và nuôi dưỡng đức tin của mỗi người. [30]

31. H. Những điều chúng ta tin được Hội Thánh tóm tắt trong kinh nào?
T. Những điều chúng ta tin được Hội Thánh tóm tắt trong kinh Tin Kính. [33]

32. H. Trong lịch sử Hội Thánh, có mấy kinh Tin Kính?
T. Trong lịch sử Hội Thánh, có nhiều kinh Tin Kính, nhưng quan trọng và phổ biến nhất, đó là kinh Tin Kính của các Thánh Tông đồ và kinh Tin Kính Công đồng Ni-xê-a - Cons-tan-ti-nô-pô-li. [35]

Kinh Tin Kính của các Thánh Tông đồ
Tôi tin kính Đức Chúa Trời  là Cha phép tắc vô cùng
dựng nên trời đất.
Tôi tin kính Đức Chúa Giêsu Kitô là Con Một Đức Chúa Cha
cùng là Chúa chúng tôi;
bởi phép Đức Chúa Thánh Thần mà Người xuống thai,
sinh bởi bà Maria đồng trinh;
chịu nạn đời quan Phongxiô Philatô,
chịu đóng đinh trên cây thánh giá,
chết và táng xác; xuống ngục tổ tông;
ngày thứ ba bởi trong kẻ chết mà sống lại;
lên trời ngự bên hữu Đức Chúa Cha phép tắc vô cùng;
ngày sau bởi trời lại xuống phán xét kẻ sống và kẻ chết.
Tôi tin kính Đức Chúa Thánh Thần.
Tôi tin có Hội Thánh hằng có ở khắp thế này;
các thánh thông công.
Tôi tin phép tha tội.
Tôi tin xác loài người ngày sau sống lại.
Tôi tin hằng sống vậy.
A-men.

Kinh Tin Kính Công đồng Nixêa – Constantinôpôli
Tôi tin kính một Thiên Chúa là Cha toàn năng,
Đấng tạo thành trời đất, muôn vật hữu hình và vô hình.
Tôi tin kính một Chúa Giêsu Kitô, Con Một Thiên Chúa,
sinh bởi Đức Chúa Cha từ trước muôn đời.
Người là Thiên Chúa bởi Thiên Chúa,
Ánh sáng bởi Ánh sáng, Thiên Chúa thật bởi Thiên Chúa thật,
được sinh ra mà không phải được tạo thành,
đồng bản thể với Đức Chúa Cha:
nhờ Người mà muôn vật được tạo thành.
Vì loài người chúng ta và để cứu độ chúng ta,
Người đã từ trời xuống thế.
Bởi phép Đức Chúa Thánh Thần,
Người đã nhập thể trong lòng Trinh Nữ Maria và đã làm người.
Người chịu đóng đinh vào Thập giá vì chúng ta,
thời quan Phongxiô Philatô;
Người chịu khổ hình và mai táng,
ngày thứ ba Người sống lại như lời Thánh Kinh.
Người lên trời, ngự bên hữu Đức Chúa Cha,
và Người sẽ lại đến trong vinh quang
để phán xét kẻ sống và kẻ chết,
Nước Người sẽ không bao giờ cùng.
Tôi tin kính Đức Chúa Thánh Thần là Thiên Chúa
và là Đấng ban sự sống,
Người bởi Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con mà ra.
Người được phụng thờ
và tôn vinh cùng với Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con:
Người đã dùng các tiên tri mà phán dạy.
Tôi tin Hội Thánh duy nhất, thánh thiện, công giáo và tông truyền.
Tôi tuyên xưng có một Phép Rửa để tha tội.
Tôi trông đợi kẻ chết sống lại và sự sống đời sau. Amen.



MỤC THỨ HAI
TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN KITÔ GIÁO


CHƯƠNG I
TÔI TIN KÍNH ĐỨC CHÚA TRỜI LÀ CHA


BÀI 7 – “TÔI TIN KÍNH ĐỨC CHÚA TRỜI LÀ CHA PHÉP TẮC VÔ CÙNG, DỰNG NÊN TRỜI ĐẤT”

"Nghe đây, hỡi Israel:
Đức Chúa, Thiên Chúa chúng ta, là Đức Chúa duy nhất.
Hãy yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của anh em,
hết lòng hết dạ, hết sức anh em" (Đnl 6,4-5).


33. H. Vì sao Kinh Tin Kính được khởi đầu bằng lời tuyên xưng "Tôi tin kính Đức Chúa Trời"?
T. Vì đây là xác quyết quan trọng nhất, là nguồn gốc của mọi chân lý khác về con người, về vũ trụ và về toàn bộ đời sống đức tin của chúng ta. [36]

34. H. Vì sao chúng ta tuyên xưng một Thiên Chúa duy nhất?
T. Vì trong Cựu Ước, Thiên Chúa đã tỏ cho chúng ta biết Ngài là Thiên Chúa Duy Nhất và hằng hữu. [37.38]

35. H. Thiên Chúa duy nhất nghĩa là gì?
T. Nghĩa là chỉ có một Thiên Chúa và ngoài Ngài ra, không có Chúa nào khác, nên chúng ta phải thờ phượng một mình Ngài mà thôi (x. Mt 4,10). [37]

36.     H. Thiên Chúa hằng hữu nghĩa là gì?
T. Nghĩa là Thiên Chúa tự mình mà có, không do ai tạo thành, nơi Ngài không có khởi đầu và cũng chẳng có kết thúc. [39]

37.H. Thiên Chúa còn tỏ cho chúng ta biết gì về Ngài nữa không?
T. Thiên Chúa còn tỏ cho chúng ta biết Ngài là Đấng Thánh, là Chân lý và là Tình yêu. [40]

38. H. Niềm tin vào Thiên Chúa duy nhất đòi chúng ta có những thái độ nào?
T.Niềm tin vào Thiên Chúa duy nhất đòi chúng ta những thái độ này:
-      Một là nhận biết sự vĩ đại và quyền năng của Thiên Chúa;
-      Hai là sống tâm tình cảm tạ;
-      Ba là tin tưởng vào Thiên Chúa trong mọi hoàn cảnh;
-      Bốn là nhận biết phẩm giá đích thực của mọi người;
-  Năm là sử dụng cách đúng đắn những gì Thiên Chúa đã dựng nên. [43]



BÀI 8 – THIÊN CHÚA LÀ CHA VÀ CON VÀ THÁNH THẦN


"Cầu chúc toàn thể anh em được đầy tràn ân sủng của Chúa Giêsu Kitô,
đầy tình thương của Thiên Chúa,
và ơn hiệp thông của Thánh Thần. Amen" (2 Cr 13,13).


39.    H. Mầu nhiệm trung tâm của đức tin và đời sống kitô giáo là gì?
T. Mầu nhiệm trung tâm của đức tin và đời sống kitô giáo là mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi. [44]

40.    H. Hội Thánh tuyên xưng mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi thế nào?
T. Hội Thánh tuyên xưng một Thiên Chúa mà Ngài có ba ngôi: ngôi thứ nhất là Cha, ngôi thứ hai là Con, ngôi thứ ba là Thánh Thần. [44]

41.    H. Nhờ đâu chúng ta biết được mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi?
T. Nhờ Chúa Giêsu mặc khải mà chúng ta biết được mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi (x. Mt 28,19). [45]

42.    H. Chúa Giêsu mặc khải cho chúng ta biết Chúa Cha là Đấng nào?
T. Chúa Giêsu mặc khải cho chúng ta biết Chúa Cha là Đấng dựng nên vũ trụ và con người, nhưng trên hết, Chúa Cha đã sinh ra Chúa Con từ thuở đời đời. [46]

43. H. Chúa Giêsu mặc khải cho chúng ta biết Chúa Thánh Thần là Đấng nào?
T. Chúa Thánh Thần là Thiên Chúa Ngôi Ba, là tình yêu giữa Chúa Cha và Chúa Con, và là Đấng hướng dẫn Hội Thánh đến chân lý vẹn toàn. [47]

44.    H. Ba Ngôi hiệp nhất với nhau thế nào?
T. Ba Ngôi tuy riêng biệt, nhưng cùng một bản thể và một uy quyền như nhau, nên chỉ là một Thiên Chúa duy nhất mà thôi. [48]

45.    H. Ba Ngôi hoạt động thế nào?
T. Ba Ngôi có cùng một hoạt động duy nhất, nhưng mỗi Ngôi biểu lộ nét riêng biệt: Chúa Cha tạo dựng, Chúa Con cứu chuộc và Chúa Thánh Thần thánh hóa. [49]

46. H. Thiên Chúa tỏ cho chúng ta biết mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi để làm gì?
T. Để mời gọi chúng ta thông phần vào sự sống của chính Ba Ngôi, và góp phần làm cho gia đình, dân tộc và Hội Thánh thành cộng đoàn hiệp thông theo khuôn mẫu Thiên Chúa Ba Ngôi. [GLHTCG 259 – 260]



"Từ ban đầu Thiên Chúa sáng tạo trời và đất" (St 1,1).

47. H. Thiên Chúa toàn năng nghĩa là gì?
T. Nghĩa là không có gì mà Thiên Chúa không làm được (Lc 1,37). [50]

48. H. Thiên Chúa biểu lộ sự toàn năng của Ngài thế nào?
T. Thiên Chúa biểu lộ sự toàn năng của Ngài qua việc sáng tạo vũ trụ và con người, qua mầu nhiệm nhập thể và phục sinh của Chúa Giêsu, qua việc tha thứ tội lỗi và nhận chúng ta làm con. [51]

49. H. Ai đã tạo dựng vũ trụ?
T. Chính Thiên Chúa đã tạo dựng vũ trụ. [52]

50.    H. Vũ trụ được tạo dựng để làm gì?
T. Vũ trụ được tạo dựng để tôn vinh Thiên Chúa và đem lại hạnh phúc cho con người. [53]

51. H. Thiên Chúa đã tạo dựng vũ trụ thế nào?
T. Thiên Chúa đã dùng quyền năng của Ngài mà tạo dựng vũ trụ “từ hư vô”. [54]

52. H. Sự quan phòng của Thiên Chúa là gì?
T. Sự quan phòng của Thiên Chúa là việc Thiên Chúa tiếp tục chăm sóc và hướng dẫn muôn loài tiến dần đến mức hoàn hảo như Ngài muốn. [55]

53. H. Con người cộng tác vào sự quan phòng của Thiên Chúa thế nào?
T. Con người cộng tác vào sự quan phòng của Thiên Chúa qua hành động, kinh nguyện và sự đau khổ. [56]

54. H. Nếu Thiên Chúa toàn năng và quan phòng thì sao lại có sự dữ?
T. Niềm tin Kitô giáo giúp chúng ta hiểu rằng Thiên Chúa không tạo nên sự dữ, nhưng Ngài làm sáng tỏ mầu nhiệm sự dữ nhờ cái chết và sự sống lại của Đức Giêsu Kitô. [57]

55. H.  Vì sao Thiên Chúa lại để cho sự dữ xảy ra?
T. Vì Thiên Chúa có thể làm phát sinh sự lành từ chính sự dữ. [58]


BÀI 10 – THIÊN CHÚA TẠO DỰNG TRỜI VÀ ĐẤT

“Ngắm tầng trời tay Chúa sáng tạo,
muôn trăng sao Chúa đã an bài” (Tv 8,4).


56. H. Thiên Chúa tạo dựng những gì?
T. Thiên Chúa tạo dựng trời và đất, muôn vật hữu hình và vô hình. [59]

57. H. Muôn vật vô hình là gì?
T. Muôn vật vô hình là loài thiêng liêng, được dựng nên để phục vụ Thiên Chúa và giúp đỡ loài người. Đó là các Thiên Thần. [60-61]

58. H. Muôn vật hữu hình là gì?
T. Muôn vật hữu hình là tất cả các thụ tạo mà chúng ta thấy được, trong đó cao trọng nhất là con người. [63]

59. H. Thiên Chúa muốn các thụ tạo liên hệ với nhau thế nào?
T. Thiên Chúa muốn các thụ tạo lệ thuộc lẫn nhau và tuân theo trật tự của mình. [64]

60. H. Công trình tạo dựng liên hệ với công trình cứu chuộc thế nào?
T. Công trình tạo dựng đạt tới tột đỉnh trong công trình cứu chuộc  và là khởi điểm cho cuộc tạo dựng mới. [65]


BÀI 11 – TẠO DỰNG CON NGƯỜI

“Thiên Chúa sáng tạo con người theo hình ảnh mình,
Thiên Chúa sáng tạo con người theo hình ảnh Thiên Chúa,
Thiên Chúa sáng tạo con người có nam có nữ” (St 1,27).


61. H. Con người được Thiên Chúa dựng nên thế nào?
T. Con người được Thiên Chúa dựng nên giống hình ảnh của Ngài, nghĩa là có khả năng nhận biết và yêu mến cách tự do Đấng tạo dựng nên mình. [66]

62. H. Thiên Chúa dựng nên con người để làm gì?
T. Để con người thờ phượng Thiên Chúa và sống hạnh phúc với Ngài. [67]

63. H. Vì sao mọi người làm thành một loài duy nhất?
T. Vì tất cả mọi người đều có cùng một nguồn gốc là Thiên Chúa và một Đấng Cứu độ duy nhất là Đức Giêsu Kitô. [68]

64. H. Vì sao loài người cao trọng hơn mọi loài trên mặt đất?
T. Vì loài người là tạo vật được Thiên Chúa dựng nên theo hình ảnh của Ngài, có linh hồn và thể xác, cả hai làm thành một con người duy nhất. [69]

65. H. Ai ban linh hồn cho con người?
T. Thiên Chúa đã trực tiếp ban linh hồn bất tử cho con người. [70]

66. H. Vì ý nào Thiên Chúa dựng nên loài người có nam có nữ?
T. Thiên Chúa tạo dựng con người có nam có nữ, cùng một phẩm giá, để họ bổ túc cho nhau và cộng tác với Ngài trong việc lưu truyền sự sống. [71]

67. H. Thuở ban đầu, Thiên Chúa đã ban cho con người những đặc ân nào?
T. Thiên Chúa đã ban cho con người được sống thân tình với Ngài, sống hòa hợp với bản thân, với mọi người mọi vật, không phải đau khổ và không phải chết. [72]

68. H. Được Thiên Chúa ban cho sự sống và phẩm giá cao quý như vậy, chúng ta phải làm gì?
T. Chúng ta phải biết cám ơn và yêu mến Thiên Chúa, đồng thời cố gắng làm cho cuộc sống của chúng ta ngày càng thêm tươi đẹp và đầy yêu thương. [GLHT 1998/52]


BÀI 12 – SỰ SA NGÃ

"Thiên Chúa hỏi người phụ nữ: Tại sao ngươi làm thế?
Người phụ nữ thưa: Con rắn đã lừa dối tôi, nên tôi đã ăn" (St 1,26).


69. H. Các thiên thần có sống mãi trong tình nghĩa với Thiên Chúa không?
T. Có một số thiên thần đã dứt khoát từ chối vương quyền của Thiên Chúa, quyến rũ loài người chống lại Ngài; đó là ma quỷ. [74]

70. H. Loài người có sống mãi trong tình nghĩa với Thiên Chúa không?
T. Tổ tông loài người đã nghe ma quỷ cám dỗ, lạm dụng tự do mà không tin tưởng và tuân phục Thiên Chúa, nên đã phạm tội mất lòng Chúa; đó là tội tổ tông. [75, 76]

71. H. Tội tổ tông gây nên những hậu quả nào?
T. Tội tổ tông làm cho loài người mất ơn nghĩa với Thiên Chúa, mất sự hoà hợp với bản thân, với mọi người mọi vật, hướng chiều về tội lỗi, phải đau khổ và phải chết [77].

72. H. Vì sao chỉ riêng tổ tông phạm tội mà cả dòng dõi loài người đều mắc tội?
T. Vì mọi người đều có chung một nguồn gốc duy nhất, nên tội này truyền lại cho loài người. [76]

73. H. Sau khi tổ tông phạm tội, Thiên Chúa có bỏ loài người không?
T. Thiên Chúa không bỏ loài người, mà còn hứa ban Đấng Cứu Thế để cứu chuộc họ. [78]



CHƯƠNG HAI
TÔI TIN KÍNH ĐỨC CHÚA GIÊSU KITÔ
CON MỘT THIÊN CHÚA


BÀI 13 – TÔI TIN KÍNH ĐỨC CHÚA GIÊSU KITÔ
                CON MỘT THIÊN CHÚA

"Đức Giêsu lại hỏi: "Còn anh em, anh em bảo Thầy là ai?"
Ông Simon Phêrô thưa: "Thầy là Đấng Kitô, Con Thiên Chúa hằng sống"
(Mt 16,15-16).


74. H. Chúng ta tuyên xưng điều gì về Chúa Giêsu Kitô?
T. Chúng ta tuyên xưng Chúa Giêsu Kitô là Con Một Thiên Chúa, đã xuống thế làm người, chịu chết và sống lại để cứu chuộc nhân loại. [79]

75. H. Danh thánh “Giêsu” nghĩa là gì?
T. Danh thánh “Giêsu” nghĩa là “Thiên Chúa cứu độ”. [81]

76. H. Vì sao Chúa Giêsu được gọi là “Đức Kitô”?
T. Vì Ngài được Thiên Chúa thánh hiến, được xức dầu Thánh Thần để đảm nhận sứ mạng cứu chuộc loài người. [82]

77. H. Vì sao Chúa Giêsu là Con Một Thiên Chúa?
T. Vì Ngài được Chúa Cha sinh ra từ đời đời, là Con duy nhất của Chúa Cha và cũng là Thiên Chúa. [83]

78. H. Vì sao chúng ta tuyên xưng Chúa Giêsu là “Chúa”?
T. Vì chính Chúa Giêsu đã mặc khải cho chúng ta uy quyền tối cao và thần linh của Ngài. [84]


BÀI 14 – “BỞI PHÉP ĐỨC CHÚA THÁNH THẦN
                MÀ NGƯỜI XUỐNG THAI,
                SINH BỞI BÀ MARIA ĐỒNG TRINH”

"Ngôi Lời đã trở nên người phàm và cư ngụ giữa chúng ta" (Ga 1,14).


79. H. Vì sao Con Thiên Chúa đã làm người?
T. Con Thiên Chúa đã làm người vì bốn lẽ này:
-         Một là để cứu chuộc chúng ta khỏi tội lỗi,
-         Hai là để tỏ cho chúng ta biết tình yêu của Thiên Chúa,
-         Ba là để làm mẫu mực cho chúng ta sống thánh thiện,
-         Bốn là để chúng ta được kết hợp với Ngài mà trở nên con cái Thiên Chúa. [85]

80. H. Ngôi Hai Thiên Chúa xuống thế làm người thế nào?
T. Chúa Cha đã dùng quyền năng Chúa Thánh Thần, mà cho Ngôi Hai nhập thể trong lòng Trinh Nữ Maria. [85]

81. H. Mầu nhiệm nhập thể nghĩa là gì?
T. Là mầu nhiệm của sự kết hợp tuyệt vời giữa bản tính Thiên Chúa và bản tính loài người, trong cùng một ngôi vị duy nhất là Ngôi Hai Thiên Chúa, vì thế Chúa Giêsu vừa là Thiên Chúa thật vừa là người thật. [87]

82. H. “Bởi phép Đức Chúa Thánh Thần mà người xuống thai” nghĩa là gì?
T. Nghĩa là Đức Trinh Nữ Maria đã thụ thai Con Thiên Chúa bởi phép Chúa Thánh Thần, mà không có sự cộng tác của người nam (Lc 1,35). [94]

83. H. Vì sao Đức Maria là Mẹ Thiên Chúa?
T. Vì Đức Maria là Mẹ Chúa Giêsu, mà Chúa Giêsu là Thiên Chúa, nên Đức Maria là Mẹ Thiên Chúa. [95]

84. H. Đức Maria “Vô nhiễm nguyên tội” nghĩa là gì?
T. Nghĩa là Đức Maria được Thiên Chúa gìn giữ khỏi tội nguyên tổ ngay từ lúc được thụ thai. [96]

85. H. Đức Maria đã cộng tác vào chương trình cứu độ của Thiên Chúa thế nào?
T. Nhờ ân sủng của Thiên Chúa, Đức Maria đã cộng tác vào công trình cứu độ bằng sự vâng phục của đức tin và sự tự hiến hoàn toàn cho chương trình cứu độ của Thiên Chúa. [97]

86. H. “Đức Maria trọn đời đồng trinh” nghĩa là gì?
T. Nghĩa là Đức Maria đồng trinh khi thụ thai, trong khi sinh và sau khi sinh. [99]

87. H. Vì sao Đức Maria là Mẹ chúng ta?
T. Vì Đức Maria là Mẹ Chúa Giêsu, Đấng cứu độ mọi người, nên Mẹ cũng là Mẹ chúng ta. [100]

88. H. Vì sao trọn cuộc đời Chúa Giêsu là một mầu nhiệm? 
T. Vì tất cả những gì Chúa Giêsu đã nói, đã làm, đã chịu đều có những mục đích này:
- Một là mặc khải về Chúa Cha cũng như về Mầu nhiệm Con Thiên Chúa của Ngài;
- Hai là cứu độ loài người,
- Ba là tái lập loài người trong ơn gọi làm con Thiên Chúa (x. Ep 1,10). [101]

89. H. Các mầu nhiệm của Chúa Giêsu đã được chuẩn bị thế nào?
T. Các mầu nhiệm của Chúa Giêsu đã được chuẩn bị từ nhiều thế kỷ, qua sự chờ mong của dân ngoại, qua Giao ước cũ, cho đến thời ông Gioan Tẩy Giả. [102]


BÀI 15 – CUỘC SỐNG TRẦN THẾ CỦA CHÚA GIÊSU



"Đức Giêsu đi xuống cùng với cha mẹ trở về Nadarét
và hằng vâng phục các ngài" (Lc 2,61).


90. H. Cuộc sống trần thế của Chúa Giêsu đã diễn ra thế nào?
T. Chúa Giêsu đã sinh ra tại Bêlem, sống ẩn dật tại Nadarét nước Do Thái. Khoảng ba mươi tuổi, Ngài đi rao giảng Tin Mừng Nước Thiên Chúa. Cuối cùng Ngài chịu chết trên thập giá thời Phongxiô Philatô, rồi sống lại và lên trời. [GLHT 1998/66]

91. H. Tin Mừng về mầu nhiệm Giáng Sinh của Chúa Giêsu dạy chúng ta điều gì?
T. Tin Mừng về mầu nhiệm Giáng Sinh của Chúa Giêsu dạy chúng ta biết Thiên Chúa đã tỏ lộ vinh quang của Ngài trong thân phận yếu đuối của một hài nhi. [103]

92. H. Đời sống ẩn dật của Chúa Giêsu dạy chúng ta điều gì?
T. Đời sống ẩn dật của Chúa Giêsu dạy chúng ta hai điều này:
-         Một là sống thánh thiện trong đời sống thường ngày qua cầu nguyện, lao động và yêu thương;
-         Hai là sống hiếu thảo với cha mẹ. [104]

93. H. Tại sao Chúa Giêsu chịu phép Rửa của ông Gioan Tẩy giả?
T. Chúa Giêsu chịu phép Rửa của ông Gioan Tẩy giả, để báo trước cái chết của Ngài và Bí tích Rửa tội của chúng ta. [105]

94. H. Việc Chúa Giêsu chịu ma quỉ cám dỗ và chiến thắng nói lên điều gì?
T. Chúa Giêsu chịu ma quỉ cám dỗ để chia sẻ thân phận yếu đuối của loài người và Ngài đã chiến thắng để tỏ lòng vâng phục tuyệt đối với Chúa Cha. [106]

95. H. Khi rao giảng, Chúa Giêsu loan báo điều gì?
T. Khi rao giảng, Chúa Giêsu loan báo và mời gọi mọi người gia nhập Nước Thiên Chúa (Mc 1,15). [107]

96. H. Chúng ta phải làm gì để được vào Nước Thiên Chúa?
T. Chúng ta phải sám hối, tin vào Tin Mừng và khiêm tốn đón nhận lòng thương xót vô biên của Thiên Chúa. [107]

97. H. Vì sao Chúa Giêsu biểu lộ Nước Trời bằng các dấu chỉ và phép lạ?
T. Chúa Giêsu biểu lộ Nước Trời bằng các dấu chỉ và phép lạ vì những ý này:
-      Một là để chứng tỏ Nước Trời đang hiện diện nơi Ngài, là Đấng Mêsia;
-      Hai là giải phóng con người khỏi ách nô lệ tội lỗi;
-      Ba là báo trước Thập giá của Ngài sẽ chiến thắng “thủ lãnh thế gian” (Ga 12,31). [108]

98. H. Chúa Giêsu đã trao cho các Tông đồ quyền hành nào để xây dựng Nước Trời?
T. Chúa Giêsu đã cho các Tông đồ tham dự vào sứ vụ và quyền hành của Ngài để dạy dỗ, tha tội, xây dựng và điều khiển Hội Thánh. Ngài đặt ông Phêrô làm thủ lãnh có sứ mạng gìn giữ và củng cố đức tin cho anh em mình. [109]

99. H. Việc Chúa Giêsu hiển dung có ý nghĩa gì?
T. Việc Chúa Giêsu hiển dung tỏ cho chúng ta thấy Ngài phải đi qua Thập giá rồi mới đến vinh quang, đồng thời báo trước cuộc phục sinh và trở lại của Ngài. [110]

100. H. Chúa Giêsu vào thành Giêrusalem như Đấng Mêsia để làm gì?
T. Chúa Giêsu vào thành Giêrusalem để loan báo Nước Thiên Chúa đang đến và chính Ngài sẽ hoàn thành Nước Thiên Chúa bằng cuộc Vượt Qua, là cái chết và sự sống lại của Ngài. [111]


BÀI 16 – CUỘC KHỔ NẠN CỦA CHÚA GIÊSU

“Đức Giêsu Kitô bắt đầu tỏ cho các môn đệ biết:
Người phải đi Giêrusalem, phải chịu nhiều đau khổ do các kỳ mục,
các thượng tế và kinh sư gây ra,
rồi bị giết chết, và ngày thứ ba sẽ sống lại” (Mt 16,21).

101. H. Mầu nhiệm Vượt qua của Chúa Giêsu có tầm quan trọng nào?
T. Mầu nhiệm Vượt qua của Chúa Giêsu là trung tâm của đức tin Kitô giáo, gồm cuộc khổ nạn, cái chết, sự Phục sinh và tôn vinh của Ngài. [112]

102. H. Chúa Giêsu bị kết án tử hình vì những lời tố cáo nào?
T. Chúa Giêsu bị kết án tử hình vì những lời tố cáo này:
-  Một là chống lại lề luật;
-  Hai là chống lại Đền thờ;
-  Ba là chống lại niềm tin vào Thiên Chúa duy nhất, khi Ngài tuyên bố mình là Con Thiên Chúa. [113]

103. H. Chúa Giêsu có thái độ nào đối với lề luật It-ra-en?
T. Chúa Giêsu không hủy bỏ, nhưng kiện toàn lề luật. [114]

104. H. Chúa Giêsu có thái độ nào đối với Đền thờ Giêrusalem?
T. Chúa Giêsu rất tôn trọng Đền thờ vì đó là nhà của Cha Ngài, đồng thời Ngài cũng ám chỉ Đền thờ chính là Thân Thể Ngài (Ga 2,19-21). [115]

105. H. Chúa Giêsu có thái độ nào đối với niềm tin của dân It-ra-en vào Thiên Chúa duy nhất?
T. Chúa Giêsu vẫn tôn trọng niềm tin của dân It-ra-en vào Thiên Chúa duy nhất, nhưng vì là Thiên Chúa, nên Ngài làm chủ ngày Sabat và có quyền tha tội. [115]

106. H. Những ai chịu trách nhiệm về cái chết của Chúa Giêsu?
T. Một số người Do Thái thời đó và những kitô hữu phạm tội, đều chịu trách nhiệm về cái chết của Chúa Giêsu [117].

107. H. Vì sao Thiên Chúa lại muốn Chúa Giêsu phải chết?
T. Vì Thiên Chúa muốn giao hòa chúng ta với Ngài, nên đã “sai Con Ngài đến làm của lễ đền tội cho chúng ta” (2 Cr 5,19). [118]

108. H. Chúa Giêsu đã hiến mình cho Chúa Cha thế nào?
T. Chúa Giêsu đã tự nguyện hiến mình để chu toàn ý định cứu độ của Chúa Cha. [119]

109. H. Việc dâng hiến của Chúa Giêsu được diễn tả thế nào trong Bữa Tiệc Ly?
T. Trong Bữa Tiệc Ly, Chúa Giêsu vừa thiết lập Bí tích Thánh Thể như việc “tưởng nhớ” đến hy tế của Ngài (1 Cr 11,25), vừa thiết lập chức tư tế của Giao Ước mới. [120]

110. H. Trong cơn hấp hối tại vườn cây dầu, Chúa Giêsu có thái độ nào ?
T. Trong cơn hấp hối, mặc dù Chúa Giêsu khiếp sợ cái chết, nhưng Ngài vẫn một lòng vâng phục thánh ý Chúa Cha để cứu độ chúng ta. (Pl 2,8). [121]

111. H. Hy tế của Chúa Giêsu trên Thập giá đem lại cho chúng ta điều gì?
T. Hy tế của Chúa Giêsu trên Thập giá xóa bỏ tội trần gian (x. Ga 1,29) và giao hòa toàn thể nhân loại với Chúa Cha. [122]

112. H. Vì sao Chúa Giêsu kêu gọi các môn đệ vác thập giá mình?
T. Vì Chúa Giêsu muốn các môn đệ kết hợp với hy tế cứu độ của Ngài. [123]

113. H. Thân xác của Chúa Giêsu ở trong tình trạng nào khi Ngài nằm trong mồ?
T. Chúa Giêsu đã chết thật và đã được mai táng trong mồ, nhưng quyền năng Thiên Chúa gìn giữ thân xác Ngài không bị hư nát. [124]


BÀI 17 – “ĐỨC GIÊSU KITÔ XUỐNG NGỤC TỔ TÔNG,
NGÀY THỨ BA BỞI TRONG KẺ CHẾT MÀ SỐNG LẠI”

"Có lời Kinh Thánh chép rằng: Đấng Kitô phải chịu khổ hình,
rồi ngày thứ ba, từ cõi chết sống lại” (Lc 24,46).


114. H. “Ngục tổ tông” là gì?
T. “Ngục tổ tông” là tình trạng của những người chết trước thời Chúa Giêsu, dù công chính hay tội lỗi. [125]

115. H. Sau khi sống lại, Chúa Giêsu xuống ngục tổ tông để làm gì?
T. Sau khi sống lại, Chúa Giêsu xuống ngục tổ tông để giải thoát những người công chính đang mong chờ Đấng Cứu Chuộc, và mở cửa trời cho họ. [125]

116. H. Cuộc phục sinh của Chúa Giêsu có vị trí nào trong đức tin của chúng ta?
T. Cuộc phục sinh của Chúa Giêsu là chân lý cao cả nhất của đức tin và là phần thiết yếu của mầu nhiệm Vượt qua. [126]

117. H. Có những “dấu chỉ” nào cho biết Chúa Giêsu đã phục sinh?
T. Có những “dấu chỉ” này:
-      Một là ngôi mộ trống, không còn xác Chúa,
-      Hai là Ngài đã hiện ra nhiều lần với các môn đệ. [127]

118. H. Vì sao sự Phục sinh của Chúa Giêsu vừa là biến cố lịch sử vừa là biến cố siêu việt?
T. Sự Phục sinh của Chúa Giêsu là biến cố lịch sử, vì được xác định bởi các dấu chỉ và lời chứng; là biến cố siêu việt, vì giác quan không thể kiểm nhận được việc Ngài bước vào vinh quang của Thiên Chúa. [128]

119. H. Sau khi phục sinh, thân xác của Chúa Giêsu thế nào?
T. Sau khi phục sinh, thân xác của Chúa Giêsu cũng chính là thân xác đã chịu đóng đinh, nhưng được tham dự vào đời sống thần linh với những đặc tính của một thân xác vinh hiển. [129]

120. H. Việc Chúa Giêsu phục sinh là công trình của ai?
T. Việc Chúa Giêsu phục sinh là công trình của Ba Ngôi Thiên Chúa: Chúa Cha bày tỏ quyền năng của Ngài qua việc Chúa Thánh Thần làm cho nhân tính đã chết của Chúa Giêsu được sống động và tôn vinh. [130]

121. H. Việc Chúa Giêsu phục sinh chứng thực điều gì?
T. Việc Chúa Giêsu phục sinh chứng thực những điều này:
- Một là Chúa Giêsu chính là Con Thiên Chúa và là Thiên Chúa thật;
- Hai là những lời hứa trong Thánh Kinh nay đã được thực hiện;
- Ba là nguồn mạch cho chúng ta ngày sau được sống lại. [131]

122. H. Sự Phục sinh của Chúa Giêsu mang lại cho chúng ta điều gì?
T. Sự Phục sinh của Chúa Giêsu mang lại cho chúng ta ơn làm con Thiên Chúa và thân xác chúng ta được sống lại trong ngày sau hết. [131]

123. H. Sau khi phục sinh Chúa Giêsu làm gì?
T. Sau khi phục sinh Chúa Giêsu hiện ra dạy dỗ an ủi các môn đệ trong bốn mươi ngày, rồi Ngài lên trời ngự bên hữu Chúa Cha. [132]


BÀI 18 – “CHÚA GIÊSU LÊN TRỜI, NGỰ BÊN HỮU ĐỨC CHÚA CHA PHÉP TẮC VÔ CÙNG, NGÀY SAU BỞI TRỜI LẠI XUỐNG PHÁN XÉT KẺ SỐNG VÀ KẺ CHẾT”

“Chúa Giêsu được đưa lên trời và ngự bên hữu Thiên Chúa” (Mc 16,19).


124. H. Việc Chúa Giêsu lên trời có ý  nghĩa gì?
T. Việc Chúa Giêsu lên trời có những ý nghĩa này:
-      Một là Ngài được Chúa Cha tôn vinh và không ngừng chuyển cầu cho chúng ta,
-      Hai là Ngài cử Thánh Thần đến với chúng ta và ban cho chúng ta niềm hy vọng được lên trời với Ngài [132]

125. H. Ngày nay Chúa Giêsu hiển trị thế nào?
T. Ngày nay Chúa Giêsu vẫn hiện diện một cách mầu nhiệm trên trần gian như là Chúa của lịch sử, là Đầu của Hội Thánh và sẽ lại đến trong vinh quang. [133]

126. H. Việc Chúa Giêsu lại đến trong vinh quang nghĩa là gì?
T. Đó là sự chiến thắng và là cuộc phán xét cuối cùng của Ngài đối với kẻ sống và kẻ chết. [134]

127. H. Chúa Giêsu sẽ phán xét kẻ sống và kẻ chết thế nào?
T. Ngài sẽ xét xử và thưởng phạt mỗi người tùy theo các công việc họ đã làm. [135]


CHƯƠNG III
TÔI TIN KÍNH ĐỨC CHÚA THÁNH THẦN


BÀI 19 – TÔI TIN KÍNH ĐỨC CHÚA THÁNH THẦN

“Nhưng Đấng Bảo Trợ là Thánh Thần
Chúa Cha sẽ sai đến nhân danh Thầy, Đấng đó sẽ dạy anh em mọi điều
và sẽ làm cho anh em nhớ lại mọi điều Thầy đã nói với anh em” (Ga 14,26).


128. H. Chúa Thánh Thần là Đấng nào?
T. Chúa Thánh Thần là Ngôi Ba Thiên Chúa, bởi Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con mà ra, được phụng thờ và tôn vinh cùng với Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con. [136]

129. H. Chúa Thánh Thần còn được gọi bằng những danh hiệu nào ?
T. Chúa Thánh Thần còn được gọi là Thần Chân Lý, Đấng An Ủi, Đấng ban sự sống và Thánh Thần của Đức Kitô. [138]

130. H. Chúa Thánh Thần còn được diễn tả bằng những hình ảnh nào?
T. Chúa Thánh Thần còn được diễn tả bằng hình ảnh nước hằng sống, việc xức dầu, chim bồ câu, lửa, áng mây và việc đặt tay. [139]

131. H. Chúa Thánh Thần đã dùng các tiên tri chuẩn bị cho Chúa Con ra đời thế nào?
T. Chúa Thánh Thần linh hứng để họ nói nhân danh Thiên Chúa và chuẩn bị cho Dân Chúa đón nhận Đấng Cứu Thế. [140]

132. H. Chúa Thánh Thần hoạt động nơi thánh Gioan Tẩy Giả thế nào?
T. Chúa Thánh Thần tác động để thánh Gioan Tẩy Giả chuẩn bị một dân sẵn sàng đón Chúa, và loan báo Đức Giêsu Kitô Con Thiên Chúa ngự đến. [141]

133. H. Chúa Thánh Thần hoạt động nơi Đức Maria thế nào?
T. Chúa Thánh Thần tác động để Đức Maria trở thành Mẹ của Chúa Giêsu, Mẹ của các Kitô hữu và Mẹ của toàn thể nhân loại. [142]

134. H. Chúa Thánh Thần hoạt động nơi Chúa Giêsu thế nào?
T. Chúa Thánh Thần hằng hướng dẫn đời sống và hoạt động của Chúa Giêsu từ lúc nhập thể đến khi phục sinh. [143]

135. H. Điều gì đã xảy ra trong ngày lễ Ngũ Tuần?
T. Trong ngày lễ Ngũ Tuần, Chúa Giêsu ban tràn đầy Thánh Thần cho các Tông đồ và Hội Thánh, đồng thời sứ vụ của Chúa Giêsu và của Chúa Thánh Thần trở thành sứ vụ của Hội Thánh. [144]

136. H. Chúa Thánh Thần hoạt động trong Hội Thánh thế nào?
T. Chúa Thánh Thần xây dựng, ban sức sống và thánh hóa Hội Thánh. [145]

137. H. Chúa Thánh Thần hoạt động thế nào nơi các kitô hữu?
T. Chúa Thánh Thần làm cho các kitô hữu sẵn sàng đón nhận Thiên Chúa, dạy họ cầu nguyện và giúp họ sống cho người khác. [146].


BÀI 20 – TÔI TIN CÓ HỘI THÁNH CÔNG GIÁO
HỘI THÁNH TRONG KẾ HOẠCH CỦA THIÊN CHÚA

"Người lập Nhóm Mười Hai, để các ông ở với Người
và để Người sai các ông đi rao giảng, với quyền trừ quỷ" (Mc 3,14-15).


138. H. Hội Thánh là gì?
T. Hội Thánh là dân được Thiên Chúa kêu gọi và quy tụ, làm thành cộng đoàn gồm những người nhờ đức tin và Bí tích Rửa tội, trở nên con cái của Thiên Chúa, chi thể của Đức Kitô và đền thờ của Chúa Thánh Thần. [147]

139. H. Trong Thánh Kinh, Hội Thánh thường được diễn tả bằng những hình ảnh nào?
T. Trong Thánh Kinh, Hội Thánh thường được diễn tả bằng hình ảnh tòa nhà, vườn nho, đàn chiên, hiền thê và gia đình của Thiên Chúa. [148]

140. H. Hội Thánh được khởi đầu và hoàn thành thế nào?
T. Hội Thánh được khởi đầu trong ý định đời đời của Chúa Cha, được chuẩn bị trong thời Cựu Ước, được Chúa Giêsu Kitô khai sinh nhờ cuộc khổ nạn và phục sinh của Ngài, được Chúa Thánh Thần tỏ bày trong ngày lễ Ngũ Tuần và sẽ hoàn tất trong vinh quang trên trời. [149]

141. H. Sứ mạng của Hội Thánh là gì ?
T. Sứ mạng của Hội Thánh là loan truyền Nước Thiên Chúa mà Đức Giêsu Kitô đã khởi đầu và thiết lập giữa mọi dân tộc. [150]

142. H. Vì sao Hội Thánh là mầu nhiệm?
T. Vì Hội Thánh vừa hữu hình, vừa thiêng liêng mà chỉ  con mắt đức tin mới nhận ra. [151]

143. H. Vì sao Hội Thánh là bí tích của ơn cứu độ?
T. Vì Hội Thánh là dấu chỉ và khí cụ, giúp toàn thể nhân loại kết hợp với Chúa và với nhau. [152]


BÀI 21 – HỘI THÁNH: DÂN THIÊN CHÚA, THÂN THỂ ĐỨC KITÔ, ĐỀN THỜ CHÚA THÁNH THẦN

“Người cũng là đầu của thân thể, nghĩa là đầu của Hội Thánh;
Người là khởi nguyên, là trưởng tử trong số những người từ cõi chết sống lại,
để trong mọi sự Người đứng hàng đầu” (Cl 1,18).


144. H. Vì sao gọi Hội Thánh là Dân Thiên Chúa?
T. Vì Thiên Chúa muốn thánh hóa và cứu độ mọi người không phải cách riêng rẽ, nhưng quy tụ họ thành một dân duy nhất. [153]

145. H. Dân Thiên Chúa có những đặc điểm nào?
T. Dân Thiên Chúa có những đặc điểm này:
- Một là có cội nguồn là Chúa Cha,
- Hai là có thủ lãnh là Chúa Giêsu,
- Ba là có địa vị là phẩm giá và tự do của con cái Chúa,
- Bốn là có lề luật yêu thương,
- Năm là có sứ vụ là muối và ánh sáng cho thế giới,
- Sáu là có cùng đích Nước Trời. [154]

146. H. Dân Thiên Chúa tham dự vào chức năng tư tế, tiên tri và vương đế của Đức Kitô bằng cách nào?
T. Dân Thiên Chúa tham dự vào chức năng tư tế, tiên tri và vương đế của Đức Kitô bằng việc thờ phượng Thiên Chúa, loan báo Tin Mừng và phục vụ mọi người. [155]

147. H. Vì sao gọi Hội Thánh là Thân thể Đức Kitô?
T. Vì mọi người trong Hội Thánh được Chúa Thánh Thần liên kết với Đức Kitô và với nhau, tạo thành một thân thể duy nhất mà Đức Kitô là Đầu. [156]

148. H. Vì sao gọi Hội Thánh là Hôn thê của Đức Kitô?
T. Vì Đức Kitô ví mình như Hôn phu của Hội Thánh, Ngài đã yêu thương Hội Thánh đến nỗi hiến mình vì Hội Thánh, và làm cho Hội Thánh trở thành người mẹ sinh ra tất cả con cái Thiên Chúa. [158]

149. H. Vì sao gọi Hội Thánh là Đền thờ của Chúa Thánh Thần?
T. Vì Chúa Thánh Thần luôn ngự trong Hội Thánh và xây dựng Hội Thánh trong đức mến nhờ Lời Chúa và các bí tích, cũng như nhờ các nhân đức và các đặc sủng của Ngài. [159]

150. H. Đặc sủng là gì?
T. Đặc sủng là những ân huệ đặc biệt của Chúa Thánh Thần, được ban cho một số người vì lợi ích của nhân loại, vì những nhu cầu của thế giới và để xây dựng Hội Thánh. [160]


BÀI 22 - HỘI THÁNH DUY NHẤT, THÁNH THIỆN,
CÔNG GIÁO VÀ TÔNG TRUYỀN


“Người thánh hóa và thanh tẩy Hội Thánh bằng nước và lời hằng sống”
(Ep 5,26).


151.  H. Hội Thánh Công Giáo có những đặc tính nào?
T. Hội Thánh Công Giáo có bốn đặc tính này:
- Một là duy nhất,
- Hai là thánh thiện,
- Ba là công giáo,
- Bốn là tông truyền. [161. 165. 166. 174]

152. H. Vì sao Hội Thánh có đặc tính duy nhất?
T. Vì Hội Thánh có nguồn gốc và khuôn mẫu là Chúa Ba Ngôi; có Đấng sáng lập là Đức Kitô; có Chúa Thánh Thần hợp nhất các tín hữu với Đức Kitô; có một đức tin, một đức cậy, một đức mến, một đời sống bí tích và có một sự kế nhiệm tông truyền duy nhất. [161]

153. H. Phải nhìn nhận các kitô hữu không thuộc Công Giáo thế nào?
T. Phải nhìn nhận họ như là anh em, vì họ cũng được liên kết với Đức Kitô nhờ Bí tích Rửa Tội. [163]

154. H. Các Kitô hữu phải làm gì cho sự hợp nhất của Hội Thánh?
T. Phải sám hối, cầu nguyện, đối thoại và hiểu biết nhau. [164]

155. H. Vì sao Hội Thánh có đặc tính thánh thiện?
T. Vì Hội Thánh bắt nguồn từ Thiên Chúa là Đấng Chí Thánh; được Đức Kitô thánh hóa và làm cho có khả năng thánh hóa; được Chúa Thánh Thần làm cho sống động và phát sinh nhiều hoa trái thánh thiện. [165]

156. H. Hội Thánh là thánh thiện sao lại có tội nhân?
T. Vì các thành phần của Hội Thánh chưa đạt tới sự thánh thiện trọn vẹn, cần phải thanh tẩy và nỗ lực sám hối, canh tân. [165]

157. H. Vì sao Hội Thánh có đặc tính công giáo?
T. Hội Thánh có đặc tính công giáo vì những lẽ này:
-      Một là Hội Thánh loan báo toàn bộ đức tin và đức tin toàn vẹn;
-      Hai là Hội Thánh gìn giữ và quản lý đầy đủ các phương tiện cứu độ;
-      Ba là Hội Thánh được sai đến với mọi dân tộc thuộc mọi thời đại. [166]

158. H. Vì sao Giáo Hội địa phương có đặc tính công giáo?
T. Vì cùng hiệp thông trong đức tin và trong các bí tích với Giám mục và Giáo Hội Rôma. [167]

159. H. Những ai thuộc về Hội Thánh Công Giáo?
T. Những người đã được rửa tội, dù hiệp thông trọn vẹn hay chưa trọn vẹn với Hội Thánh, đều thuộc về Hội Thánh Công Giáo. [168]

160. H. Vì sao Hội Thánh Công Giáo có liên hệ với dân Do Thái?
T. Vì dân Do Thái là dân được Thiên Chúa tuyển chọn trước để đón nhận Lời Ngài; vì đức tin của họ là sự đáp trả cho mặc khải của Thiên Chúa trong Giao ước cũ, và vì Hội Thánh tiếp tục hoàn tất những gì Thiên Chúa đã khởi sự nơi dân Do Thái xưa. [169]

161. H. Hội Thánh Công Giáo có liên hệ với các tôn giáo ngoài Kitô giáo thế nào?
T. Hội Thánh Công Giáo nhìn nhận những điều tốt đẹp và chân thật trong các tôn giáo khác, đều xuất phát từ Thiên Chúa và có thể chuẩn bị cho việc đón nhận Tin Mừng, thúc đẩy sự hợp nhất nhân loại trong Hội Thánh của Đức Kitô. [170]

162. H. “Ngoài Hội Thánh không có ơn cứu độ” nghĩa là gì?
T. Nghĩa là những ai biết rằng Hội Thánh được Đức Kitô thiết lập và cần thiết cho ơn cứu độ, mà không muốn gia nhập hay không kiên trì gắn bó với Hội Thánh, thì không thể được cứu độ. Tuy nhiên, những ai chân thành đi tìm Thiên Chúa, hoặc sống theo lương tâm ngay thẳng, thì vẫn có thể đạt được ơn cứu độ muôn đời. [171]

163. H. Vì sao Hội Thánh phải loan báo Tin Mừng cho muôn dân?
T. Vì Thiên Chúa muốn cho mọi người được cứu độ và chính Đức Kitô đã sai các Tông đồ đi rao giảng Tin Mừng cho muôn dân. [172]

164. H. Vì sao Hội Thánh có đặc tính tông truyền?
T. Hội Thánh có đặc tính tông truyền vì những lẽ này:
-      Một là vì Hội Thánh được xây trên nền tảng các Tông đồ;
-      Hai là vì Hội Thánh gìn giữ và lưu truyền giáo huấn của các Tông đồ;
-      Ba là vì Hội Thánh vẫn tiếp tục được giáo huấn, thánh hóa và hướng dẫn bởi các đấng kế nhiệm các Tông đồ là các Giám mục hiệp thông với Đức Giáo Hoàng. [174]

165. H. Kế nhiệm tông truyền là gì?
T. Kế nhiệm tông truyền là sự chuyển giao sứ vụ và quyền hạn của các Tông đồ cho những người kế vị các ngài là các Giám mục, qua Bí tích Truyền Chức Thánh. [176]


BÀI 23 – CÁC KITÔ HỮU: PHẨM TRẬT, GIÁO DÂN, ĐỜI SỐNG THÁNH HIẾN

"Thầy bảo cho anh biết: anh là Phêrô, nghĩa là Tảng Đá,
trên tảng đá này, Thầy sẽ xây Hội Thánh của Thầy
và quyền lực tử thần sẽ không thắng nổi” (Mt 16,18).


166. H. Tín hữu Công Giáo gồm những ai?
T. Tín hữu Công Giáo gồm những người tin vào Đức Kitô, đã lãnh nhận Bí tích Rửa Tội và hiệp thông với Đức Giáo Hoàng. [177]

167. H. Hội Thánh Công Giáo gồm có những thành phần nào?
T. Hội Thánh Công Giáo gồm có hai thành phần là Giáo sĩ và Giáo dân. Trong hai thành phần này, có những người sống đời thánh hiến gọi là tu sĩ. [178]

168. H. Giáo sĩ gồm những ai?
T. Giáo sĩ gồm những người đã lãnh nhận Bí tích Truyền Chức Thánh là Giám mục, linh mục và phó tế. [179]

169. H. Đức Giáo Hoàng là ai?
T. Đức Giáo Hoàng là Giám mục Rôma, kế vị Thánh Phêrô, là nguyên lý và nền tảng cho sự hợp nhất của Hội Thánh. Ngài là vị đại diện Đức Kitô, thủ lãnh Giám mục đoàn, và là mục tử của toàn thể Hội Thánh. [182]

170. H. Giám mục là ai?
T. Giám mục là những đấng kế vị các Tông đồ, có sứ vụ giảng dạy, thánh hóa, cai quản Hội Thánh địa phương và cùng với Đức Giáo Hoàng phục vụ Hội Thánh toàn cầu. [183, 184, 186, 187]

171. H. Linh mục là ai?
T. Linh mục là những người tham dự vào chức Tư tế của các Giám mục và chia sẻ sứ mạng của các ngài. [GLHT 1998/134]

172. H. Phó tế là ai?
T. Phó tế là những người được Truyền Chức Thánh, để phục vụ dân Chúa qua việc cử hành phụng vụ, rao giảng Lời Chúa và thi hành các việc bác ái. [GLHT 1998/135]

173. H. Giáo dân là ai?
T. Giáo dân là các kitô hữu được dự phần vào sứ vụ Tư tế, Tiên tri và Vương đế của Đức Kitô bằng việc nên thánh, làm chứng cho Đức Kitô và xây dựng Nước Trời theo ơn gọi riêng của mình. [189]

174. H. Ơn gọi của giáo dân là gì?
T. Ơn gọi của giáo dân là tìm kiếm Nước Thiên Chúa và dấn thân làm tông đồ giữa trần gian. [188]

175. H. Người giáo dân tham gia vào sứ vụ Tư tế của Đức Kitô thế nào?
T. Người giáo dân tham gia vào sứ vụ Tư tế của Đức Kitô bằng việc dâng hiến toàn bộ cuộc sống riêng của họ, nhất là trong thánh lễ. [189]

176. H. Người giáo dân tham gia vào sứ vụ Tiên tri của Đức Kitô thế nào?
T. Người giáo dân tham gia vào sứ vụ Tiên tri của Đức Kitô bằng việc đón nhận và loan báo Lời của Đức Kitô cho thế giới, qua chứng từ đời sống cũng như qua lời nói, hoạt động rao giảng Tin Mừng và huấn giáo. [190]

177. H. Người giáo dân tham gia vào sứ vụ Vương đế của Đức Kitô thế nào?
T. Người giáo dân tham gia vào sứ vụ Vương đế của Đức Kitô bằng việc chiến thắng tội lỗi, qua sự từ bỏ bản thân và sống thánh thiện, cũng như bằng việc thực hiện những chức vụ khác nhau, để phục vụ cộng đoàn và làm cho các hoạt động trần thế thấm nhuần những giá trị luân lý. [191]

178. H. Tu sĩ là ai?
T. Tu sĩ là những kitô hữu muốn bước theo Chúa Giêsu cách triệt để hơn, qua việc giữ các lời khuyên phúc âm về khiết tịnh, khó nghèo, vâng phục, trong một bậc sống bền vững được Hội Thánh công nhận. [192]

179. H. Các tu sĩ đóng góp gì cho sứ vụ của Hội Thánh?
T. Các tu sĩ làm chứng cho niềm hy vọng về Nước Trời, qua việc tự hiến trọn vẹn cho Đức Kitô và anh chị em. [193]


BÀI 24 – TÔI TIN CÁC THÁNH THÔNG CÔNG

"Các tín hữu chuyên cần nghe các tông đồ giảng dạy,
luôn luôn hiệp thông với nhau,
siêng năng tham dự lễ bẻ bánh,
và cầu nguyện không ngừng" (Cv 2,42).


180. H. Ngoài các tín hữu ở trần gian, Hội Thánh còn có những ai?
T. Ngoài các tín hữu ở trần gian, Hội Thánh còn có các tín hữu đã qua đời đang được thanh luyện hay đang hưởng vinh quang Thiên Chúa. [195]

181. H. Các tín hữu hiệp thông với nhau thế nào?
T. Các tín hữu ở trần gian, các linh hồn nơi luyện ngục và các thánh trên thiên đàng cùng hiệp thông trong Đức Kitô và chia sẻ mọi ơn lành cho nhau. Đây là mầu nhiệm các thánh thông công. [194]

182. H. Vì sao các tín hữu trong Hội Thánh hiệp thông với nhau?
T. Vì tất cả các tín hữu cùng làm thành một gia đình duy nhất là Hội Thánh trong Đức Kitô, để ca ngợi và tôn vinh Thiên Chúa Ba Ngôi. [195]

183. H. Các tín hữu ở trần gian hiệp thông với nhau thế nào?
T. Các tín hữu ở trần gian hiệp thông với nhau trong đức tin, đức ái, kinh nguyện, các bí tích và các đoàn sủng; đồng thời họ chia sẻ của cải vật chất với nhau trong tinh thần liên đới và tương trợ. [194]

184. H. Các tín hữu và các linh hồn trong luyện ngục hiệp thông với nhau thế nào?
T. Các tín hữu dâng việc lành phúc đức cầu cho các linh hồn, còn các linh hồn chuyển cầu cùng Chúa cho chúng ta. [195]

185. H. Các tín hữu và các thánh trên trời hiệp thông với nhau thế nào?
T. Các tín hữu noi gương đời sống thánh thiện của các thánh và xin các ngài chuyển cầu cùng Chúa cho chúng ta. [195]


BÀI 25 – ĐỨC MARIA: MẸ ĐỨC KITÔ, MẸ HỘI THÁNH

"Tất cả các ông đều đồng tâm nhất trí,
chuyên cần cầu nguyện cùng với mấy phụ nữ,
với bà Maria thân mẫu Đức Giêsu,
và với anh em của Đức Giêsu" (Cv 1,14)


186. H. Vì sao gọi Đức Maria là Mẹ Hội Thánh?
T. Vì Đức Maria đã sinh ra Chúa Giêsu là Đầu của Hội Thánh, và vì trên Thánh giá, Chúa Giêsu đã trối Đức Maria làm Mẹ Hội Thánh qua thánh Gioan Tông đồ. [196]

187. H. Đức Maria trợ giúp Hội Thánh thế nào?
T. Đức Maria đã trợ giúp Hội Thánh bằng lời cầu nguyện, nêu gương cho mọi người về đức tin và đức ái. [197]

188. H. Chúng ta phải tôn kính Đức Maria thế nào?
T. Chúng ta phải đặc biệt tôn kính và yêu mến Đức Maria, bằng cách tham dự các ngày lễ kính Đức Mẹ, siêng năng cầu nguyện với Đức Mẹ qua các kinh nguyện, nhất là kinh Mân côi và noi gương bắt chước các nhân đức của Mẹ. [198]

189. H. Khi nhìn lên Đức Maria, chúng ta thấy hình ảnh nào về Hội Thánh?
T. Khi nhìn ngắm Đức Maria, chúng ta thấy hình ảnh mầu nhiệm của Hội Thánh trong cuộc lữ hành trần gian và trong vinh quang Nước Trời. [199]


BÀI 26 – “TÔI TIN PHÉP THA TỘI


"Nói xong, Người thổi hơi vào các ông và bảo:
“Anh em hãy nhận lấy Thánh Thần.
Anh em tha tội cho ai, thì người ấy được tha;
anh em cầm giữ ai, thì người ấy bị cầm giữ" (Ga 20,22-23).


190. H. Chúng ta được tha tội qua những bí tích nào?
T. Chúng ta được tha tội qua hai bí tích này:
-         Một là Bí tích Rửa Tội, tha tội tổ tông và các tội riêng;
-         Hai là Bí tích Thống Hối, tha các tội riêng ta đã phạm sau khi được rửa tội. [200]

191. H. Vì sao Hội Thánh có quyền tha tội?
T. Vì chính Chúa Giêsu đã trao cho các Tông đồ quyền này, khi nói với các ông: «Anh em hãy nhận lấy Thánh Thần. Anh em tha tội cho ai thì người ấy được tha» (Ga 20,22-23). [201]


Bài 27 – “TÔI TIN XÁC LOÀI NGƯỜI NGÀY SAU SỐNG LẠI”

"Ý của Cha tôi là tất cả những ai thấy Người Con và tin vào Người Con,
thì được sống muôn đời, và tôi sẽ cho họ sống lại trong ngày sau hết" (Ga 6,40).


192. H. “Tôi tin xác loài người ngày sau sống lại” nghĩa là gì?
T. Nghĩa là thân xác con người sau khi chết sẽ hư nát, nhưng Thiên Chúa sẽ cho thân xác ấy được sống lại trong ngày tận thế. [202]

193. H. Vì sao chúng ta tin xác loài người ngày sau sống lại?
T. Vì Đức Kitô đã sống lại từ cõi chết và sẽ làm cho chúng ta sống lại trong ngày sau hết với một thân xác không còn hư nát. [203]

194. H. Khi chết con người sẽ ra sao?
T. Khi chết, linh hồn và thân xác con người sẽ tách rời nhau, thân xác sẽ bị hủy hoại, còn linh hồn sẽ chịu sự phán xét của Thiên Chúa và chờ ngày kết hợp lại với thân xác được biến đổi, khi Chúa lại đến trong vinh quang. [205]       


BÀI 28 – “TÔI TIN HẰNG SỐNG VẬY”

“Thiên Chúa đã ban cho chúng ta sự sống đời đời,
và sự sống ấy ở trong Con của Người” (1 Ga 5,11).

195. H. Đời sống vĩnh cửu là gì?
T. Đời sống vĩnh cửu là đời sống không có kết thúc, được bắt đầu ngay sau khi chết. Và để bước vào đời sống này, mỗi người phải qua một cuộc phán xét riêng. [207]

196. H. Phán xét riêng là gì?
T. Là cuộc phán xét ngay sau khi chết, tùy theo đức tin và các việc làm, mà được lên thiên đàng hay xuống hỏa ngục hoặc vào luyện ngục. [208]

197. H. Thiên đàng là gì?
T. Thiên đàng là tình trạng hạnh phúc tràn đầy và vĩnh viễn, vì được hiệp thông trọn vẹn với Thiên Chúa Ba Ngôi và cộng đoàn các thánh. [209]

198. H. Luyện ngục là gì?
T. Luyện ngục là tình trạng của những người chết trong ơn nghĩa Chúa, nhưng cần được thanh luyện trước khi hưởng hạnh phúc thiên đàng. [210]

199. H. Chúng ta có thể làm gì cho các linh hồn nơi luyện ngục?
T. Chúng ta dâng lời cầu nguyện, làm việc bố thí, lãnh nhận ân xá và hãm mình đặc biệt là dâng thánh lễ để cầu cho các linh hồn nơi luyện ngục. [211]

200. H. Hỏa ngục là gì?
T. Hỏa ngục là án phạt đời đời bị tách khỏi Thiên Chúa, dành cho những ai chết trong tình trạng mắc tội trọng. [212]

201. H. Vì sao Thiên Chúa nhân hậu mà lại có hỏa ngục?
T. Vì Thiên Chúa tôn trọng các quyết định tự do của con người, nhưng họ lại từ chối tình yêu và tự loại mình ra khỏi sự hiệp thông với Ngài. [213]


BÀI 29 – PHÁN XÉT CHUNG

“Ai nghe lời tôi và tin vào Đấng đã sai tôi, thì có sự sống đời đời
và khỏi bị xét xử, nhưng đã từ cõi chết bước vào cõi sống” (Ga 5,24).

202. H. Phán xét chung là gì?
T. Là sự phán quyết cuối cùng về hạnh phúc hay án phạt đời đời mà Chúa Giêsu công bố cho mọi người khi Ngài trở lại trong vinh quang. [214]

203. H. Khi nào cuộc phán xét chung sẽ xảy ra?
T. Cuộc phán xét chung sẽ xảy ra vào ngày tận thế và chỉ mình Thiên Chúa mới biết  được. [215]

204. H. Hy vọng trời mới đất mới nghĩa là gì?
T. Nghĩa là hy vọng vào ngày sau hết, vũ trụ sẽ được biến đổi và được thông phần vào vinh quang của Đức Kitô, làm nên trời mới đất mới. [216]

“AMEN”

205. H. Tiếng AMEN kết thúc Kinh Tin Kính có nghĩa là gì?
T. Nghĩa là tôi tin những lời Thiên Chúa dạy, những điều Thiên Chúa hứa và tôi hoàn toàn phó thác nơi Ngài. [217]



PHẦN II
CỬ HÀNH MẦU NHIỆM KITÔ GIÁO

MỤC THỨ NHẤT
NHIỆM CỤC BÍ TÍCH


BÀI 30 –  PHỤNG VỤ

"Thiên Chúa đã ban cho tôi
làm người phục vụ Đức Giêsu giữa các dân ngoại,
lo việc tế tự là rao giảng Tin Mừng của Thiên Chúa,
để các dân ngoại được Thánh Thần thánh hóa
mà trở nên một lễ phẩm đẹp lòng Thiên Chúa" (Rm 15,16).


206. H. Phụng vụ là gì?
T. Phụng vụ là việc Hội Thánh chính thức cử hành mầu nhiệm Đức Kitô, để thờ phượng Thiên Chúa và thánh hóa con người. [218]

207. H. Phụng vụ có vị trí nào trong Hội Thánh?
T. Phụng vụ là chóp đỉnh và là nguồn mạch các hoạt động của Hội Thánh, qua đó Đức Kitô tiếp tục công trình cứu độ của Ngài. [219]

208. H. Đức Kitô tiếp tục công trình cứu độ của Ngài trong Hội Thánh thế nào?
T. Đức Kitô tiếp tục công trình cứu độ của Ngài trong Hội Thánh qua các bí tích được gọi là nhiệm cục bí tích. [GLHTCG 1076]

209. H. Nhiệm cục bí tích là?
T. Là sự chuyển thông ơn cứu độ của Chúa qua việc Hội Thánh cử hành các bí tích, nhất là Bí tích Thánh Thể. [220]


CHƯƠNG I
MẦU NHIỆM VƯỢT QUA
TRONG ĐỜI SỐNG CỦA HỘI THÁNH


BÀI 31 –  PHỤNG VỤ
CÔNG TRÌNH CỦA THIÊN CHÚA BA NGÔI

“Chúc tụng Thiên Chúa là Thân Phụ Đức Giêsu Kitô, Chúa chúng ta.
Trong Đức Ki-tô, từ cõi trời, Người đã thi ân giáng phúc
cho ta hưởng muôn vàn ơn phúc của Thánh Thần” (Ep 1,3).


210. H. Phụng vụ là công trình của ai?
T. Phụng vụ là công trình của Thiên Chúa Ba Ngôi. [221]

211. H. Vì sao Chúa Cha là nguồn mạch của phụng vụ?
T. Vì Chúa Cha ban muôn vàn phúc lành cho chúng ta trong Đức Giêsu Kitô và ban Thánh Thần của Ngài cho chúng ta. [221]

212. H. Vì sao Chúa Cha là cùng đích của phụng vụ?
T. Vì Chúa Cha là Đấng mà Hội Thánh không ngừng chúc tụng bằng việc tôn thờ, ca ngợi và tạ ơn. [221]

213. H. Đức Kitô thực hiện công trình nào trong phụng vụ?
        T. Đức Kitô biểu lộ và hoàn thành mầu nhiệm Vượt qua, để trao ban ân sủng của Ngài. [222]

214. H. Chúa Thánh Thần hoạt động thế nào trong phụng vụ?
T. Chúa Thánh Thần chuẩn bị cộng đoàn gặp gỡ Đức Kitô, nhắc nhớ và bày tỏ mầu nhiệm Đức Kitô, làm cho mầu nhiệm Đức Kitô hiện diện trong hiện tại và xây dựng tình hiệp thông trong Hội Thánh. [223]


BÀI 32 –  MẦU NHIỆM VƯỢT QUA 
TRONG CÁC BÍ TÍCH CỦA HỘI THÁNH

"Một người lính lấy giáo đâm vào cạnh sườn Người.
Tức thì, máu cùng nước chảy ra" (Ga 19,34).


215. H. Bí tích là gì?
T. Bí tích là dấu chỉ bên ngoài Chúa Giêsu đã lập và truyền lại cho Hội Thánh cử hành, để diễn tả và thông ban cho chúng ta ơn bên trong là sự sống thần linh. [224]

216. H. Có mấy bí tích?
T. Có 7 bí tích :
- Một là Bí tích Rửa Tội,
- Hai là Bí tích Thêm Sức,
- Ba là Bí tích Thánh Thể,
- Bốn là  Bí tích Thống Hối,
- Năm là Bí tích Xức Dầu bệnh nhân,
- Sáu là Bí tích Truyền Chức Thánh,
- Bảy là Bí tích Hôn Phối. [224]
       
217. H. Các bí tích liên hệ với Đức Kitô thế nào?
T. Các bí tích đều bắt nguồn từ các mầu nhiệm trong cuộc đời của Đức Kitô. [225]

218. H. Các bí tích liên hệ với Hội Thánh thế nào?
T. Các bí tích đều là của Hội Thánh theo hai nghĩa:
-  Một là do Hội Thánh, vì là hoạt động của Hội Thánh;
-   Hai là cho Hội Thánh, vì các bí tích xây dựng Hội Thánh. [226]

219. H. Ấn tín bí tích là gì?
        T. Ấn tín bí tích là dấu ấn thiêng liêng, Thiên Chúa in vào lòng những người lãnh Bí tích Rửa tội, Thêm Sức, Truyền Chức Thánh, như lời hứa và bảo đảm cho sự che chở của Ngài. Vì ấn tín không thể xóa được, nên các bí tích này chỉ được lãnh một lần mà thôi. [227]

220. H. Vì sao gọi là bí tích đức tin?
        T. Vì khi lãnh nhận bí tích, chúng ta phải có đức tin, đồng thời nhờ các bí tích, đức tin của chúng ta thêm mạnh mẽ vững vàng. [228]

221. H. Ai ban ân sủng trong các bí tích?
        T. Chính Đức Kitô hoạt động và thông ban ân sủng trong các bí tích, nhưng ân sủng này có mang lại lợi ích hay không thì còn tùy thuộc vào sự chuẩn bị nội tâm của người lãnh nhận. [229]

222. H. Vì sao các bí tích cần thiết cho ơn cứu độ?
T. Vì các bí tích trao ban ân sủng của Chúa Thánh Thần để Ngài chữa lành và biến đổi chúng ta. [230, 231]

223. H. Các bí tích giúp chúng ta sống đời sống vĩnh cửu thế nào?
        T. Các bí tích cho chúng ta tham dự trước vào đời sống vĩnh cửu, đang khi mong chờ ngày Đức Kitô ngự đến trong vinh quang. [232]


CHƯƠNG II
CỬ HÀNH MẦU NHIỆM VƯỢT QUA


BÀI 33 –  CỬ HÀNH PHỤNG VỤ CỦA HỘI THÁNH

"Họ đồng tâm nhất trí, ngày ngày chuyên cần đến Đền Thờ.
Khi làm lễ bẻ bánh tại tư gia, họ dùng bữa với lòng đơn sơ vui vẻ.
Họ ca tụng Thiên Chúa"(Cv 3,46)

Ai cử hành ?

224. H. Ai hành động trong phụng vụ?
T. Chính «Đức Kitô toàn thể», nghĩa là Đức Kitô cùng với Thân Thể của Ngài là Hội Thánh trên trời và Hội Thánh ở trần gian hành động trong phụng vụ. [233]

225. H. Hội Thánh trên trời cử hành phụng vụ gồm những ai?
T. Hội Thánh trên trời cử hành phụng vụ gồm các thiên thần, các thánh, đặc biệt là Đức Maria Mẹ Thiên Chúa. [234]

226. H. Hội Thánh trần gian cử hành phụng vụ thế nào?
T. Hội Thánh trần gian cử hành phụng vụ với tư cách là dân tư tế, nhưng mỗi người hoạt động theo phận vụ riêng, trong sự hợp nhất của Chúa Thánh Thần. [235]

Cử hành thế nào ?

227. H. Cử hành phụng vụ gồm những yếu tố nào?
T. Cử hành phụng vụ gồm hai yếu tố này:
-      Một là các dấu chỉ và biểu tượng, để diễn tả và thực hiện hành động cứu độ của Đức Kitô;
-      Hai là lời nói và hành động, nhờ đó con người gặp gỡ và đối thoại với Thiên Chúa. [236, 237, 238]

228. H. Thánh nhạc có vai trò nào trong phụng vụ?
T. Thánh nhạc liên kết chặt chẽ với hành vi phụng vụ. Vì thế, lời ca phải phù hợp với giáo lý Công giáo, được rút ra từ Thánh Kinh và các nguồn phụng vụ; còn âm nhạc phải giúp cộng đoàn cầu nguyện và tham gia phụng vụ, phải nói lên sự phong phú về văn hóa của Dân Thiên Chúa, và phải có tính thánh thiêng của việc cử hành. [239]

229. H. Các ảnh tượng thánh có mục đích gì?
T. Các ảnh tượng thánh có mục đích trình bày Đức Kitô hoặc các thánh; công bố sứ điệp Tin Mừng; khơi dậy và củng cố đức tin của các tín hữu. [240]

Cử hành khi nào?

230. H. Ngày Chúa Nhật quan trọng thế nào trong năm phụng vụ?
T. Ngày Chúa Nhật rất quan trọng vì là “Ngày của Chúa”, ngày Chúa Phục sinh. Vì thế, ngày Chúa Nhật là nền tảng và trung tâm của cả năm Phụng vụ. [241]

231. H. Năm Phụng vụ là gì?
T. Năm Phụng vụ là thời gian Hội Thánh cử hành các mầu nhiệm Đức Kitô, để giúp chúng ta sống những mầu nhiệm ấy, hầu chuẩn bị đón Ngài trở lại trong vinh quang. [242; PV 103]

232. H. Năm Phụng vụ được tổ chức thế nào?
T. Năm Phụng vụ được tổ chức thành các mùa là mùa Vọng, mùa Giáng sinh, mùa Chay, mùa Phục sinh và mùa Thường niên. [GLHT 1998/200]

233. H. Phụng vụ Các Giờ Kinh là gì?
T. Phụng vụ Các Giờ Kinh là lời cầu nguyện của Đức Kitô cùng với Họi Thánh, để giúp các tín hữu thánh hóa thời gian trong ngày. [243]

Cử hành ở đâu ?

234. H. Hội Thánh có cần nơi chốn để cử hành phụng vụ không?
T. Hội Thánh không cần nơi chốn để cử hành phụng vụ, vì Đức Kitô là Đền thờ đích thực của Thiên Chúa, nhờ đó các tín hữu cũng trở thành đền thờ của Thiên Chúa hằng sống, nhưng trong hoàn cảnh trần thế, Hội Thánh cần có nơi quy tụ để cử hành phụng vụ. [244]

235. H. Thánh đường là gì?
T. Thánh đường là nhà của Thiên Chúa, là hình ảnh của Hội Thánh ở trần gian và là hình ảnh của nhà Cha trên trời. [245]


BÀI 34 –  SỰ ĐA DẠNG CỦA PHỤNG VỤ,
SỰ DUY NHẤT CỦA MẦU NHIỆM

“Tất cả chúng ta, dầu là Do-thái hay Hy-lạp, nô lệ hay tự do,
chúng ta đều đã chịu phép rửa trong cùng một Thần Khí để trở nên một thân thể. Tất cả chúng ta đã được đầy tràn một Thần Khí duy nhất” (1 Cr 12,13).



236. H. Vì sao mầu nhiệm Đức Kitô là duy nhất lại được cử hành theo nhiều truyền thống phụng vụ khác nhau?
T. Vì mầu nhiệm Đức Kitô phong phú khôn lường, nên ngay từ đầu, sự phong phú này đã được thể hiện nơi các dân tộc và các nền văn hóa khác nhau. [247]

237. H. Tiêu chuẩn nào bảo đảm cho tính duy nhất trong sự đa dạng này?
T. Tiêu chuẩn bảo đảm cho tính duy nhất trong sự đa dạng này là sự trung thành với Truyền thống Tông đồ. [248]

238. H. Trong phụng vụ, Hội Thánh có thể thay đổi những yếu tố nào?
T. Trong Phụng vụ, Hội Thánh không thể thay đổi những yếu tố do Thiên Chúa thiết lập, nhưng có thể thay đổi những yếu tố cần thích nghi với các nền văn hóa. [249]


MỤC THỨ HAI
BẢY BÍ TÍCH CỦA HỘI THÁNH


BÀI 35 – BẢY BÍ TÍCH CỦA HỘI THÁNH


“Thiên Chúa là nguồn mạch bình an đã đưa Đức Giêsu,
Chúa chúng ta ra khỏi cái chết.
Đức Giê-su là vị Mục Tử cao cả của đoàn chiên,
là Đấng đã đổ máu mình ra để thiết lập giao ước vĩnh cửu” (Dt, 13,20).


239. H. Các bí tích của Hội Thánh được phân loại thế nào?
T. Các bí tích của Hội Thánh được phân thành ba loại này:
- Một là các bí tích khai tâm Kitô giáo;
- Hai là các bí tích chữa lành;
- Ba là các bí tích phục vụ. [250]

240. H. Các bí tích khai tâm Kitô giáo gồm những bí tích nào?
T. Các bí tích khai tâm Kitô giáo gồm Bí tích Rửa Tội, Thêm sức và Thánh thể. Các bí tích này tái sinh, củng cố và nuôi dưỡng các tín hữu trong đời sống mới. [250. 251]

241.   H. Các bí tích chữa lành gồm những bí tích nào?
T. Các bí tích chữa lành gồm Bí tích Thống Hối và Xức Dầu bệnh nhân. Các bí tích này phục hồi và củng cố đời sống mới của các tín hữu đã bị suy yếu hoặc mất đi do tội lỗi. [250. 295]

242.   H. Các bí tích phục vụ gồm những bí tích nào?
T. Các bí tích phục vụ gồm Bí tích Truyền Chức Thánh và Hôn Phối. Hai bí tích này đem lại ân sủng riêng cho mỗi sứ vụ đặc biệt trong Hội Thánh, để xây dựng Dân Thiên Chúa. [321]


CHƯƠNG I
CÁC BÍ TÍCH KHAI TÂM KITÔ GIÁO


BÀI 36 –  BÍ TÍCH RỬA TỘI

"Không ai có thể vào Nước Thiên Chúa
nếu không sinh ra bởi nước và Thánh Thần" (Ga 3,5).


243.   H. Bí tích Rửa Tội là gì?
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để làm cho chúng ta được sinh lại trong đời sống mới bởi nước và Thánh Thần. [252]

244. H. Bí tích Rửa Tội còn được gọi là gì?
T. Bí tích Rửa Tội còn được gọi là «dìm xuống nước», để chỉ việc cùng chết với Đức Kitô và sống lại với Ngài; là phép rửa trong Chúa Thánh Thần để chỉ việc tái sinh và đổi mới; cùng là ơn soi sáng cho chúng ta được trở thành con cái ánh sáng. [252]

245. H. Trong Cựu ước, Bí tích Rửa Tội được báo trước bằng những hình ảnh nào?
T. Trong Cựu ước, Bí tích Rửa Tội được báo trước bằng hình ảnh nước, con tàu Nôe, cuộc vượt qua Biển Đỏ và việc băng qua sông Giođan. [253]

246. H. Trong Tân ước, Chúa Giêsu đã hoàn thành những hình ảnh báo trước về Bí tích Rửa Tội thế nào?
T. Chúa Giêsu hoàn thành những hình ảnh báo trước về Bí tích Rửa Tội qua việc chịu phép Rửa tại sông Giođan, qua cái chết trên Thập giá và qua việc sai các Tông đồ làm phép Rửa cho muôn dân. [254]

247. H. Hội Thánh đã ban Bí tích Rửa Tội cho những ai và từ bao giờ?
T. Hội Thánh đã ban Bí tích Rửa Tội cho tất cả những người tin vào Chúa Giêsu, từ ngày Chúa Thánh Thần hiện xuống. [255]

248. H. Nghi thức chính yếu của Bí tích Rửa Tội là gì?
T. Nghi thức chính yếu của Bí tích Rửa Tội là dìm xuống nước hay đổ nước trên đầu người lãnh bí tích và nói: «Tôi rửa (anh) nhân danh Cha và Con và Thánh Thần». [256]

249. H. Những ai có thể lãnh Bí tích Rửa Tội?
T. Tất cả những ai chưa bao giờ lãnh bí tích này. [257]

250. H. Vì sao Hội Thánh rửa tội cho trẻ em?
T. Hội Thánh rửa tội cho trẻ em, vì các em đã sinh ra trong tội tổ tông, nên cần được giải thoát để làm con Thiên Chúa. [258]

251. H. Hội Thánh đòi hỏi gì nơi người lãnh Bí tích Rửa Tội?
T. Hội Thánh đòi hỏi người lãnh Bí tích Rửa Tội phải tuyên xưng đức tin. [259]

252. H. Người đến tuổi khôn muốn lãnh Bí tích Rửa Tội phải làm gì?
T. Phải có lòng tin và ước ao, phải học biết giáo lý và tham dự những nghi thức chuẩn bị gia nhập Kitô giáo. [259]

253. H. Người lãnh Bí tích Rửa Tội có cần người đỡ đầu không?
T. Người lãnh Bí tích Rửa Tội cần người đỡ đầu để nêu gương sáng và giúp họ sống xứng danh người công giáo. [GLHTCG 1255, 1311]

254. H. Những ai có thể ban Bí tích Rửa Tội?
T. Thông thường là Giám mục, linh mục hoặc phó tế, nhưng khi cần thiết thì bất cứ ai cũng có thể cử hành, miễn là làm theo ý muốn và cách thức của Hội Thánh. [260]

255. H. Bí tích Rửa Tội có cần thiết cho ơn cứu độ không?
T. Bí tích Rửa Tội cần thiết cho ơn cứu độ đối với những ai đã nghe rao giảng Tin Mừng và có khả năng xin lãnh nhận bí tích này. [261]

256. H. Người không lãnh Bí tích Rửa Tội có được cứu độ không?
T. Người không lãnh Bí tích Rửa Tội có thể được cứu độ trong ba trường hợp này:
-      Một là chết vì đức tin;
-      Hai là có lòng ước ao nhưng chưa có điều kiện lãnh nhận Bí tích Rửa Tội;
-      Ba là chưa được biết Chúa Kitô và Hội Thánh, nhưng đã theo tiếng lương tâm mà sống ngay lành. [262]

257. H. Bí tích Rửa Tội ban cho chúng ta những ơn nào?
T. Bí tích Rửa Tội ban cho chúng ta những ơn này:
- Một là được tha tội tổ tông và các tội riêng đã phạm;
- Hai là được làm con cái Thiên Chúa;
- Ba là được tháp nhập vào Đức Kitô và Hội Thánh;
- Bốn là được ghi vào linh hồn dấu ấn thiêng liêng không bao giờ xóa được. [263]

258. H. Việc nhận tên thánh rửa tội có ý nghĩa gì?
T. Việc nhận tên thánh rửa tội có hai ý nghĩa này:
- Một là được chính thức có tên trong Hội Thánh;
- Hai là có ý xin thánh bổn mạng chuyển cầu và cố gắng noi gương nhân đức của ngài. [264]


BÀI 37 –  BÍ TÍCH THÊM SỨC

"Và khi ông Phaolô đặt tay trên họ,
thì Thánh Thần ngự xuống trên họ, họ nói tiếng lạ và nói tiên tri" (Cv 19,6).

259. H. Bí tích Thêm Sức là gì?
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để ban tràn đầy Chúa Thánh Thần, hầu giúp chúng ta sống ơn Bí tích Rửa Tội cách mạnh mẽ và hoàn hảo hơn. [266]

260. H. Nghi thức chính yếu của Bí tích Thêm Sức là gì?
T. Là việc xức dầu thánh trên trán người đã lãnh Bí tích Rửa Tội, cùng với việc đặt tay trên đầu người ấy và đọc rằng «Hãy lãnh nhận ấn tín ơn Chúa Thánh Thần». [267]

261. H. Hiệu quả của Bí tích Thêm Sức là gì?
        T. Là việc đổ tràn Chúa Thánh Thần trên người lãnh bí tích, nhờ đó họ được ghi ấn tín không thể tẩy xóa và gia tăng ân sủng Bí tích Rửa Tội. [269]

262. H. Việc gia tăng ân sủng Bí tích Rửa Tội nghĩa là gì?
T. Nghĩa là giúp chúng ta tiến sâu hơn vào ơn làm con cái Thiên Chúa; được kết hợp mật thiết hơn với Đức Kitô và Hội Thánh; được thêm các ơn Chúa Thánh Thần; được thêm sức mạnh để làm chứng và bảo vệ đức tin. [268]

263. H. Những ai có thể lãnh Bí tích Thêm Sức?
T. Tất cả những ai đã lãnh Bí tích Rửa Tội đều có thể và phải lãnh Bí tích Thêm Sức. [269]

264. H. Người muốn lãnh Bí tích Thêm Sức cần phải làm gì?
T. Người lãnh Bí tích Thêm Sức phải làm những điều này:
-      Một là phải sạch tội trọng;
-      Hai là phải học giáo lý, nhất là về Bí tích Thêm Sức;
-      Ba là phải cầu nguyện sốt sắng và thật lòng ước ao lãnh nhận Chúa Thánh Thần. [GLHTCG 1309-1310; 1319]

265. H. Những ai là thừa tác viên của Bí tích Thêm Sức?
T. Thừa tác viên của Bí tích Thêm Sức thông thường là Giám mục và những linh mục được chỉ định; nhưng trong trường hợp khẩn cấp, thì bất cứ linh mục nào cũng đều có nhiệm vụ ban bí tích này. [270]

266. H. Người lãnh Bí tích Thêm Sức có những bổn phận nào?
T. Người lãnh Bí tích Thêm Sức những bổn phận này:
-  Một là nỗ lực thi hành Lời Chúa trong đời sống thường ngày;
- Hai là góp phần xây dựng xã hội theo tinh thần Tin Mừng;
- Ba là tích cực giới thiệu Chúa cho mọi người. [GLHTCG 1319; 1285; 1316]


BÀI 38 –  BÍ TÍCH THÁNH THỂ

"Tôi là bánh hằng sống từ trời xuống.
Ai ăn bánh này, sẽ được sống muôn đời.
Và bánh tôi sẽ ban tặng, chính là thịt tôi đây,
để cho thế gian được sống" (Ga 6,51).


267. H. Bí tích Thánh Thể là gì?
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để tiếp tục lễ hy sinh trên Thánh giá và để ban Mình Máu Ngài làm của ăn nuôi sống chúng ta. [271]

268. H. Chúa Giêsu đã lập Bí tích Thánh Thể khi nào?
T. Chúa Giêsu đã lập Bí tích Thánh Thể trong bữa Tiệc ly, trước khi ra đi chịu chết. [272]

269. H. Chúa Giêsu đã lập Bí tích Thánh Thể thế nào?
T. Khi tự nguyện nộp mình chịu khổ hình, Chúa Giêsu cầm lấy bánh, tạ ơn, bẻ ra và trao cho các môn đệ mà nói: «Tất cả các con hãy nhận lấy mà ăn: vì này là mình Thầy sẽ bị nộp vì các con». Cùng một thể thức ấy, sau bữa ăn tối, Người cầm lấy chén, cũng tạ ơn, trao cho các môn đệ mà nói: «Tất cả các con hãy nhận lấy mà uống: vì này là chén máu Thầy, máu giao ước mới và vĩnh cửu, sẽ đổ ra cho các con và nhiều người được tha tội. Các con hãy làm việc này mà nhớ đến Thầy (Kinh nguyện Thánh thể II). [273]

270. H. Bí tích Thánh Thể có ý nghĩa gì trong đời sống của Hội Thánh?
T. Bí tích Thánh Thể là nguồn mạch và tột đỉnh của toàn bộ đời sống Kitô giáo, chứa đựng tất cả kho tàng thiêng liêng của Hội Thánh là chính Đức Kitô, Chiên Vượt Qua của chúng ta. [274]

271. H. Trong Cựu ước, Bí tích Thánh Thể được báo trước bằng hình ảnh nào?
T. Trong Cựu ước, Bí tích Thánh Thể được báo trước bằng bữa tiệc Vượt qua mà người Do Thái cử hành hằng năm với bánh không men, để ghi nhớ cuộc giải thoát khỏi Ai Cập. [276]

272. H. Trong Tân ước, Chúa Giêsu đã làm cho bữa tiệc Vượt qua của người Do Thái nên trọn thế nào?
T. Trong bữa tiệc Vượt qua của người Do Thái, Chúa Giêsu cử hành cuộc Vượt qua của Ngài bằng cách hiện diện trong bí tích, để trở nên Mình và Máu Ngài làm của ăn thức uống nuôi sống chúng ta và cho chúng ta tham dự vào cuộc Vượt qua của Ngài. [287]

273. H. Khi cử hành Bí tích Thánh Thể Hội Thánh tưởng niệm hy tế của Chúa Giêsu thế nào?
T. Khi cử hành Bí tích Thánh Thể, Hội Thánh không chỉ nhớ lại mà còn làm cho hiện diện và hiện tại hóa hy tế Thập giá được Chúa Giêsu dâng lên Chúa Cha một lần thay cho tất cả. [280]

274. H. Trong cử hành Bí tích Thánh Thể, Chúa Giêsu hiện diện qua những dấu chỉ nào?
T. Trong cử hành Bí tích Thánh Thể, Chúa Giêsu hiện diện qua những dấu chỉ này:
-        Một là nơi cộng đoàn phụng vụ;
-        Hai là nơi linh mục chủ tế;
-        Ba là trong Lời của Ngài;
-        Bốn là trong Thánh thể. [288 & PV 7]

275. H. Bàn thờ có ý nghĩa gì?
T. Bàn thờ là biểu tượng của chính Đức Kitô, Đấng đang hiện diện như của lễ hiến tế và như lương thực thần thiêng được ban cho chúng ta. [288]

276. H. Trong cử hành Bí tích Thánh Thể, Chúa Giêsu hoạt động thế nào?
T. Trong cử hành Bí tích Thánh Thể, Chúa Giêsu vừa là chủ tế vừa là của lễ để thờ phượng Chúa Cha và thánh hóa loài người. [280]

277. H. Trong cử hành Bí tích Thánh Thể, Hội Thánh tham dự vào hy tế của Chúa Giêsu thế nào?
T. Trong cử hành Bí tích Thánh Thể, Hội Thánh tham dự vào hy tế của Chúa Giêsu khi kết hợp với Ngài mà dâng lên Chúa Cha lời ca ngợi, những hy sinh đau khổ và công lao vất vả của mình. [281]

278. H. Những ai là thừa tác viên của Bí tích Thánh Thể?
T. Thừa tác viên của Bí tích Thánh Thể là Giám mục và linh mục, các ngài cử hành trong cương vị Đức Kitô là Đầu. [278]

279. H. Hội Thánh cử hành Bí tích Thánh Thể thế nào?
T. Hội Thánh cử hành Bí tích Thánh Thể trong Thánh lễ, gồm hai phần chính:
-      Một là Phụng vụ Lời Chúa, khởi đi từ lời nguyện nhập lễ cho đến hết lời nguyện chung;
-      Hai là Phụng vụ Thánh thể, khởi đi từ việc chuẩn bị lễ vật cho đến hết lời nguyện hiệp lễ. [277]

280. H. Trong phụng vụ Lời Chúa, Hội Thánh cử hành những gì?
T. Trong phụng vụ Lời Chúa, Hội Thánh công bố, lắng nghe và đón nhận lời Chúa, cùng tuyên xưng đức tin và dâng lên Thiên Chúa những lời nguyện chung. [277]

281. H. Trong phụng vụ Thánh Thể, Hội Thánh cử hành những gì?
T. Trong phụng vụ Thánh Thể, Hội Thánh cử hành việc tiến dâng bánh rượu, kinh nguyện Thánh Thể và hiệp lễ. [277]

282. H. Vì sao Hội Thánh lại dâng bánh và rượu?
T. Vì bánh và rượu là hoa màu ruộng đất và công lao của con người.

283. H. Trong Kinh nguyện Thánh Thể, Hội Thánh khẩn cầu những gì?
T. Trong Kinh nguyện Thánh Thể, Hội Thánh chúc tụng Chúa Cha qua Kinh Tiền Tụng và xin Ngài dùng quyền năng Thánh Thần thánh hóa bánh rượu trở nên Mình Máu Chúa Kitô, đồng thời làm cho những ai rước Mình Máu Chúa Kitô trở nên của lễ sống động đẹp lòng Thiên Chúa. [GLHTCG 1352]

284. H. Trong Thánh lễ khi nào bánh và rượu trở nên Mình và Máu Chúa Kitô?
T. Khi linh mục đọc lời truyền phép, nhờ quyền năng Chúa Thánh Thần, thì bánh và rượu trở nên Mình và Máu Chúa Kitô. [283]

285. H. Chúa Giêsu hiện diện trong Bí tích Thánh Thể thế nào?
T. Chúa Giêsu hiện diện thực sự và toàn vẹn dưới hình bánh rượu. [282-285]

286. H. Việc bẻ bánh có phân chia Đức Kitô không?
T. Việc bẻ bánh không phân chia Đức Kitô, vì Ngài hiện diện trọn vẹn dù trong mỗi phần nhỏ của hình bánh và rượu. [284]

287. H. Đức Kitô hiện diện bao lâu trong Bí tích Thánh Thể?
T. Đức Kitô hiện diện bao lâu bánh và rượu đã truyền phép còn tồn tại. [285]

288. H. Hội Thánh dạy thế nào về việc rước lễ?
T. Hội Thánh khuyên các tín hữu rước lễ mỗi khi tham dự Thánh lễ, và buộc rước lễ một năm ít là một lần trong mùa Phục Sinh. [290]

289. H. Phải có điều kiện nào để được rước lễ?
T. Phải có những điều kiện này:
-      Một là hoàn toàn thuộc về Hội Thánh Công Giáo;
-      Hai là ý thức mình không có tội trọng;
-      Ba là phải giữ chay theo quy định của Hội Thánh;
-      Bốn là có thái độ tôn kính Đức Kitô. [291]

290. H. Việc rước lễ đem lại cho chúng ta những ơn ích nào?
T. Việc rước lễ làm cho chúng ta được kết hợp mật thiết với Đức Kitô và Hội Thánh, được tẩy xóa các tội nhẹ, gia tăng ân sủng và lòng yêu mến tha nhân. [292]

291. H. Khi nào có thể trao ban Bí tích Thánh Thể cho các Kitô hữu không Công Giáo?
T. Có thể trao ban Bí tích Thánh Thể cho các kitô hữu thuộc Giáo hội Đông phương, khi họ tự ý xin và hội đủ các điều kiện cần thiết, và cho người thuộc các cộng đoàn giáo hội khác, khi có nhu cầu quan trọng, khi họ tự ý xin, hội đủ điều kiện cần thiết và phải biểu lộ đức tin công giáo đối với Bí tích Thánh Thể. [293]

292. H. Vì sao Bí tích Thánh Thể bảo đảm sự sống muôn đời?
T. Vì Bí tích Thánh Thể đổ tràn trong chúng ta mọi ân sủng và phúc lành của Thiên Chúa, liên kết chúng ta với Đức Kitô và Hội Thánh trên trời. [294]

293. H. Hội Thánh tôn thờ Bí tích Thánh Thể thế nào?
T. Hội Thánh tôn thờ Bí tích Thánh Thể bằng cách cung kính thờ lạy, bảo quản cẩn thận bánh thánh đã truyền phép, trao Thánh thể cho các bệnh nhân, chầu phép lành, rước kiệu và viếng Thánh thể. [286]


CÁC BÍ TÍCH CHỮA LÀNH

BÀI 39 –  BÍ TÍCH THỐNG HỐI

"Bấy giờ người con nói rằng: “Thưa cha, con thật đắc tội với Trời và với cha,
chẳng còn đáng gọi là con cha nữa..." (Lc 15,21).


294.   H. Bí tích Thống Hối là gì?
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để tha các tội riêng chúng ta đã phạm từ khi lãnh Bí tích Rửa tội về sau, cùng giao hòa chúng ta với Thiên Chúa và Hội Thánh. [296, 298]

295.   H. Chúa Giêsu đã lập Bí tích Thống Hối khi nào?
T. Chúa Giêsu đã lập Bí tích Thống Hối khi Ngài hiện ra với các tông đồ vào chiều ngày Phục sinh và nói rằng: “Anh em hãy nhận lấy Thánh Thần; anh em tha tội cho ai, thì tội người ấy được tha; anh em cầm buộc tội ai, thì tội người ấy bị cầm buộc» (Ga 20,22-23). [298]

296.   H. Bí tích Thống Hối có những yếu tố chính yếu nào?
T. Bí tích Thống Hối có hai yếu tố chính này:
-      Một là hành vi của người sám hối;
-      Hai là lời xá giải của linh mục. [302]

297.   H. Muốn lãnh Bí tích Thống Hối chúng ta phải làm gì?
T. Muốn lãnh Bí tích Thống Hối chúng ta phải làm bốn việc này:
-      Một là xét mình;
-      Hai là ăn năn và dốc lòng chừa;
-      Ba là xưng tội;
-      Bốn là đền tội. [303]

298.   H. Xét mình là gì?
T. Xét mình là khiêm nhường nhớ lại tội lỗi mình đã xúc phạm đến Thiên Chúa và tha nhân. [GLHTCG 1454]

299.   H. Ăn năn tội và dốc lòng chừa là gì?
T. Ăn năn tội và dốc lòng chừa là thật lòng chê ghét các tội đã phạm và quyết tâm từ nay không phạm tội nữa. [GLHTCG 1451-1454]

300.   H. Xưng tội là gì?
T. Xưng tội là thành tâm thú nhận với linh mục, đại diện Chúa Kitô, các tội mình đã phạm. [GLHTCG 1455, 1456]

301.   H. Phải xưng những tội nào?
T. Phải xưng các tội trọng nhớ được mà chưa xưng. [304]

302. H. Khi nào các tín hữu buộc phải xưng các tội trọng?
T. Khi đến tuổi khôn, mọi tín hữu buộc phải xưng các tội trọng của mình ít nhất một năm một lần và, trong mọi trường hợp phải xưng các tội trọng trước khi rước lễ. [305]

303.   H. Vì sao Hội Thánh khuyên chúng ta nên xưng các tội nhẹ?
T. Vì việc xưng các tội nhẹ giúp chúng ta có được một lương tâm ngay thẳng và chiến đấu chống lại những hướng chiều về đàng xấu, nhờ đó được Đức Kitô chữa lành và tiến triển trong đời sống theo Thánh Thần. [306]

304.   H. Đền tội là gì?
T. Đền tội là làm việc cha giải tội chỉ định, để tạ lỗi với Chúa và đền bù thiệt hại do tội lỗi gây ra. [GLHTCG 1459, 1460]

305.   H. Ngoài việc xưng tội còn có những hình thức sám hối nào?
T. Ngoài việc xưng tội, Hội Thánh còn nhấn mạnh đến ba hình thức sám hối là ăn chay, cầu nguyện và làm phúc bố thí. [301]

306.   H. Những ai trong Hội Thánh có quyền tha tội?
T. Các Giám mục và những linh mục được quyền giải tội, đều có quyền tha tội nhân danh Thiên Chúa Ba Ngôi. [307]

307.   H. Cha giải tội có buộc phải giữ bí mật tòa giải tội không?
T. Cha giải tội buộc phải giữ «ấn tín tòa giải tội» nghĩa là phải giữ bí mật tuyệt đối về những gì người ta đã xưng trong tòa giải tội. [309]

308.   H. Bí tích Thống Hối có những hiệu quả nào?
T. Bí tích Thống Hối có những hiệu quả này:
-      Một là tha tội để giao hòa chúng ta với Thiên Chúa và Hội Thánh;
-      Hai là tha hình phạt muôn đời do các tội trọng đã gây ra và tha một phần các hình phạt tạm;
-      Ba là ban sự bình an và gia tăng sức mạnh cho cuộc chiến đấu thiêng liêng của người Kitô hữu. [310]

309.   H. Khi nào được xưng tội chung và xá giải tập thể?
T. Khi có trường hợp thật sự khẩn cấp, mới có thể xưng tội chung và xá giải tập thể, nhưng người lãnh nhận phải quyết tâm xưng riêng các tội trọng vào thời gian sớm nhất. [311]

310.   H. Ân xá là gì?
T. Ân xá là việc tha thứ những hình phạt tạm đáng chịu vì những tội chúng ta đã phạm, dù những tội này đã được tha thứ. [312]

311.   H. Có mấy thứ ân xá?
T. Có hai thứ ân xá:
-      Một là đại xá: tha tất cả các hình phạt;
-      Hai là tiểu xá: tha một phần các hình phạt. [312]


BÀI 40 – BÍ TÍCH XỨC DẦU BỆNH NHÂN

"Ai trong anh em đau yếu ư? Người ấy hãy mời các kỳ mục của Hội Thánh đến; họ sẽ cầu nguyện cho người ấy, sau khi xức dầu nhân danh Chúa” (Gc 5,14).


312.   H. Bí tích Xức Dầu bệnh nhân là gì?
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để ban ơn nâng đỡ bệnh nhân và người già yếu, về phần hồn cũng như phần xác. [314, 315]

313.   H. Trong Cựu ước, người ta quan niệm thế nào về bệnh tật?
T. Trong Cựu ước, người ta thấy bệnh tật nêu lên sự hữu hạn của con người, có liên hệ với tội lỗi và cũng có thể có giá trị cứu độ đối với tội lỗi của mình cũng như  của người khác. [313]

314.   H. Chúa Giêsu đối xử với các bệnh nhân thế nào?
T. Chúa Giêsu thương cảm và chữa lành bệnh nhân, để minh chứng Nước Thiên Chúa đã đến. Ngài làm cho đau khổ trở thành phương thế thanh luyện và cứu độ nhờ kết hợp với sự đau khổ của Ngài. [314]

315.   H. Hội Thánh đối xử với các bệnh nhân thế nào?
T. Hội Thánh chăm sóc, cầu nguyện và xức dầu cho họ nhân danh Thiên Chúa (Gc 5,14-15). [315]

316.   H. Ai có thể lãnh Bí tích Xức Dầu?
T. Mọi tín hữu khi lâm bệnh nặng, khi gặp nguy tử hoặc bị yếu liệt vì tuổi già, đều có thể lãnh Bí tích Xức Dầu. [316]

317.   H. Những ai có quyền ban Bí tích Xức Dầu?
T. Các Giám mục và linh mục có quyền ban Bí tích Xức Dầu. [317]

318.   H. Bí tích Xức Dầu được cử hành thế nào?
T. Bí tích Xức Dầu được cử hành qua việc xức dầu trên trán và hai lòng bàn tay, với lời nguyện xin ơn sủng của bí tích này. [318]

319.   H. Bí tích Xức Dầu có những hiệu quả nào?
T. Bí tích Xức Dầu có những hiệu quả này:
-      Một là kết hợp bệnh nhân với cuộc khổ nạn của Chúa Kitô, để sinh ích cho họ và cho Hội Thánh;
-      Hai là mang lại cho họ niềm an ủi và lòng can đảm, để chịu đựng những đau đớn của bệnh tật hoặc tuổi già;
-      Ba là tha thứ các tội lỗi đã phạm nếu chưa xưng được;
-      Bốn là chữa lành thân xác nếu phù hợp với ý Chúa;
-      Năm là chuẩn bị cho “cuộc vượt qua” sang cõi sống đời đời. [319]

320.   H. Của Ăn Đàng là gì?
T. Của Ăn Đàng là Bí tích Thánh Thể được trao ban cho những người sắp lìa đời, giúp họ vững mạnh tiến về nhà Cha trên trời. [320]

321.   H. Chúng ta được lãnh Bí tích Xức Dầu mấy lần?
T. Chúng ta có thể lãnh Bí tích Xức Dầu nhiều lần, mỗi khi bệnh trở nặng hay mắc phải một cơn bệnh nặng khác. [316]

322.   H. Phải có những điều kiện nào để được lãnh Bí tích Xức Dầu?
T. Phải có những điều kiện này:
-      Một là đã đến tuổi khôn và ở trong tình trạng tỉnh trí;
-      Hai là thật lòng thống hối ăn năn khi không thể xưng ra các tội trọng;
-      Ba là không cố chấp sống trong tình trạng tội lỗi công khai. [1404, 1407]

323.   H. Người chăm sóc bệnh nhân cần có những bổn phận nào?
T. Người chăm sóc bệnh nhân cần có những bổn phận này:
-      Một là phải lấy lòng bác ái săn sóc phần xác;
-      Hai là lấy đức tin mà an ủi, khuyên bảo bệnh nhân vui lòng chịu đau đớn để kết hợp với cuộc khổ nạn của Chúa Giêsu;
-      Ba là giúp bệnh nhân dọn mình lãnh các bí tích. [GLHT 1998/261]


CÁC BÍ TÍCH PHỤC VỤ SỰ HIỆP THÔNG VÀ SỨ VỤ

BÀI 41 – BÍ TÍCH TRUYỀN CHỨC THÁNH

"Thượng tế nào cũng là người được chọn trong số người phàm,
và được đặt lên làm đại diện cho loài người,
trong các mối tương quan với Thiên Chúa,
để dâng lễ phẩm cũng như tế vật đền tội” (Dt 5,1).


324.   H. Bí tích Truyền Chức Thánh là gì?
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để ủy thác sứ vụ của Ngài cho các Tông đồ, nhờ đó sứ vụ này tiếp tục thực thi trong Hội Thánh cho đến ngày tận thế. [322]

325.   H. Chúa Giêsu lập Bí tích Truyền Chức Thánh khi nào?
T. Chúa Giêsu lập bí tích này trong bữa Tiệc ly, khi Ngài nói với các Tông đồ rằng: “Anh em hãy làm việc này mà tưởng nhớ đến Thầy” (Lc 22,19). [GLHT 1995/262]

326.   H. Vì sao gọi là Bí tích Truyền Chức Thánh?
T. Vì bí tích này thánh hiến người thụ phong và cho họ thực thi quyền thánh chức, để phục vụ Dân Thiên Chúa theo phẩm trật của Hội Thánh. [323]

327.   H. Trong Cựu ước, Bí tích Truyền Chức Thánh  được báo trước bằng những hình ảnh nào?
T. Trong Cựu ước, Bí tích Truyền Chức Thánh được báo trước bằng việc phục vụ của các thầy Lêvi, chức tư tế của ông Aaron và thể chế bảy mươi kỳ mục. [324]

328.   H. Trong Tân ước, các hình ảnh báo trước trong Cựu ước được kiện toàn thế nào?
T. Trong Tân ước, các hình ảnh này được kiện toàn nơi Đức Kitô vị Thượng tế, theo phẩm hàm Menkixêđê, nhờ hy tế Thập giá của Ngài. [324]

329.   H. Bí tích Truyền Chức Thánh có những hiệu quả nào?
T. Bí tích Truyền Chức Thánh có những hiệu quả này:
-      Một là ban tràn đầy Chúa Thánh Thần;
-      Hai là làm cho người thụ phong nên đồng hình đồng dạng với Đức Kitô trong ba chức năng tư tế, tiên tri và vương đế, theo từng cấp bậc của Bí tích Truyền Chức Thánh;
-      Ba là trao ban một ấn tín thiêng liêng không tẩy xóa được. [328]

330.   H. Bí tích Truyền Chức Thánh gồm những cấp bậc nào?
T. Bí tích Truyền Chức Thánh gồm ba cấp bậc, đó là Giám mục, linh mục và phó tế. [325]

331.   H. Việc truyền chức Giám mục có những hiệu quả gì?
T. Việc truyền chức Giám mục có những hiệu quả này :
-      Một là trao ban sự trọn vẹn của Bí tích Truyền Chức Thánh;
-      Hai là làm cho vị Giám mục trở thành người kế vị các Tông đồ;
-      Ba là cho ngài gia nhập Giám mục đoàn, cùng với Đức Giáo Hoàng chăm sóc toàn thể Giáo Hội;
-      Bốn là trao ban nhiệm vụ giảng dạy, thánh hóa và cai quản. [326]

332.   H. Đâu là nhiệm vụ của các Giám mục trong Hội Thánh địa phương?
T. Các Giám mục là nguyên lý và nền tảng hiệp nhất của Hội Thánh địa phương, là người đại diện Đức Kitô chu toàn nhiệm vụ của mình với sự giúp đỡ của các linh mục và phó tế. [327]

333.   H. Việc truyền chức linh mục có hiệu quả nào?
T. Việc truyền chức làm cho linh mục nên đồng hình đồng dạng với Đức Kitô Tư tế và trao cho ngài khả năng hành động nhân danh Đức Kitô là Đầu. [328]

334.   H. Linh mục thi hành thừa tác vụ của mình thế nào?
T. Linh mục liên kết với các linh mục khác làm thành linh mục đoàn, để hiệp thông với Giám mục và dưới quyền ngài, chịu trách nhiệm về Hội Thánh địa phương. [329]

335.   H. Việc phong chức phó tế có hiệu quả nào?
T. Việc phong chức phó tế làm cho vị phó tế nên đồng hình đồng dạng với Đức Kitô là tôi tớ của mọi người, để phục vụ Hội Thánh trong thừa tác vụ Lời Chúa, trong việc phụng thờ Thiên Chúa và trong việc bác ái. [330]

336.   H. Bí tích Truyền Chức Thánh được cử hành thế nào?
T. Bí tích Truyền Chức Thánh được trao ban qua việc Giám mục đặt tay trên đầu tiến chức và đọc lời nguyện truyền chức. [331]

337.   H. Ai được quyền ban Bí tích Truyền Chức Thánh?
T. Chỉ có các Giám mục đã được tấn phong thành sự, mới có quyền trao ban ba cấp bậc của bí tích này. [332]

338.   H. Những ai có quyền lãnh Bí tích Truyền Chức Thánh?
Chỉ những người nam đã được rửa tội và có đủ điều kiện do Hội Thánh quy định, mới được lãnh bí tích này. [333]

339.   H. Những người lãnh Bí tích Truyền Chức Thánh có phải sống độc thân không?
T. Tất cả người lãnh Bí tích Truyền Chức Thánh buộc phải sống độc thân. Tuy nhiên, người nam đã lập gia đình có thể lãnh chức phó tế vĩnh viễn. [334]

340.   H. Chức tư tế thừa tác được thực thi với thẩm quyền nào?
T. Chức tư tế thừa tác được thực thi với thẩm quyền không do cộng đoàn ủy thác, nhưng do Đức Kitô trao ban, để thi hành tác vụ trong cương vị Đức Kitô là Đầu và nhân danh Hội Thánh. Vì thế, chức tư tế thừa tác khác biệt với chức tư tế cộng đồng mà các tín hữu đã lãnh nhận khi được rửa tội. [336]

341.   H. Người tín hữu có bổn phận nào đối với các vị Chủ chăn của mình?
T. Người tín hữu có bổn phận cầu nguyện, tôn trọng, vâng lời và cộng tác với các ngài trong việc xây dựng Hội Thánh, đồng thời giúp đỡ các ngài về cả tinh thần lẫn vật chất (PV 37). [GLHT 1998/269]


BÀI 42 –  BÍ TÍCH HÔN PHỐI

"Sách Thánh có lời chép rằng: Chính vì thế, người đàn ông sẽ lìa cha mẹ
mà gắn bó với vợ mình, và cả hai sẽ thành một xương một thịt” (Ep 5,31).

342.   H. Ý định của Thiên Chúa đối với người nam và người nữ là gì?
T. Khi tạo dựng con người có nam có nữ, Thiên Chúa thiết lập hôn nhân để họ yêu thương bổ túc cho nhau và sinh sản con cái. [337-338]

343.   H. Cựu ước dạy gì về hôn nhân?
T. Cựu ước giúp dân Thiên Chúa ngày một ý thức hơn về hôn nhân một vợ một chồng và không được phân ly, đồng thời diễn tả hôn nhân giữa người nam và người nữ bằng hôn ước giữa Thiên Chúa với dân Ngài. [340]

344.   H. Đức Kitô đem lại cho hôn nhân điều mới mẻ nào?
T. Đức Kitô không những lập lại quy định từ ban đầu của Thiên Chúa, mà còn nâng hôn nhân lên hàng bí tích, nghĩa là thành dấu chỉ về tình yêu phu thê của Ngài đối với Hội Thánh. [341]

345.   H. Bí tích Hôn Phối là gì?
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để kết hợp hai người tín hữu một nam một nữ thành vợ chồng trước mặt Thiên Chúa và Hội Thánh, cùng ban ân sủng để họ yêu thương nhau như Ngài đã yêu thương Hội Thánh. [337]

346.   H. Hôn nhân công giáo có mục đích nào?
T. Hôn nhân công giáo có hai mục đích này:
-        Một là trọn đời yêu thương nhau;
-        Hai là sinh sản và dưỡng dục con cái. [338]

347.   H. Bí tích Hôn Phối được cử hành thế nào?
T. Bí tích Hôn Phối được cử hành cách công khai, trước sự chứng kiến của vị đại diện Hội Thánh và những người làm chứng. [343]

348.   H. Muốn lãnh Bí tích Hôn Phối phải có những điều kiện nào?
T. Muốn lãnh Bí tích Hôn Phối Phải có những điều kiện này:
-      Một là đã lãnh nhận Bí tích Rửa tội;
-      Hai là không bị ngăn trở bởi luật tự nhiên và luật Hội Thánh;
-      Ba là hiểu biết về Bí tích Hôn Phối và đời sống gia đình;
-      Bốn là có tự do kết hôn và công khai nói lên sự ưng thuận của mình theo nghi thức Hội Thánh. [GLHT 1998/274]

349.   H. Sự ưng thuận kết hôn là gì?
T. Sự ưng thuận kết hôn là ý muốn do người nam và người nữ bộc lộ, để tự hiến cho nhau mãi mãi, với mục đích sống giao ước tình yêu chung thủy và sinh sản con cái. [344]

350.   H. Sự ưng thuận kết hôn cần thiết thế nào?
T. Sự ưng thuận kết hôn không thể thiếu và không thể thay thế, vì đó là yếu tố thiết yếu làm thành Bí tích Hôn Phối. [344]

351.   H. Khi một trong hai người phối ngẫu không phải là công giáo, cả hai phải làm gì?
T. Khi người công giáo kết hôn với một người đã được rửa tội ngoài công giáo, thì cả hai cần có phép của thẩm quyền Hội Thánh. Còn khi kết hôn với người không được rửa tội, thì cả hai cần có phép chuẩn. [345]

352.   H. Hiệu quả của Bí tích Hôn Phối là gì?
T. Bí tích Hôn phối tạo nên mối dây liên kết vĩnh viễn và độc chiếm giữa hai người phối ngẫu. Vì thế hôn nhân thành sự và hoàn hợp giữa những người đã được rửa tội không bao giờ có thể tháo gỡ được. Bí tích Hôn Phối còn ban ân sủng cần thiết để họ đạt tới sự thánh thiện trong đời sống hôn nhân. [346]

353. H. Có những tội nào nghịch lại Bí tích Hôn Phối?
T. Có những tội này:
- Một là tội ngoại tình;
- Hai là đa thê;
- Ba là từ chối sinh con;
- Bốn là ly dị. [347]

354. H. Khi nào Hội Thánh chấp nhận việc vợ chồng ly thân?
T. Hội Thánh chỉ chấp nhận việc vợ chồng ly thân khi có những lý do nghiêm trọng khiến họ không thể sống chung được. Tuy nhiên, Hội Thánh vẫn mong muốn họ hòa giải với nhau. [348]

355. H. Hội Thánh có thái độ nào đối với những người đã ly dị tái hôn?
T. Hội thánh không thể công nhận hôn nhân của những người đã ly dị tái hôn, nhưng vẫn ân cần chăm sóc, mời gọi họ duy trì đời sống đức tin, cầu nguyện, thực hành các việc bác ái và chăm lo giáo dục con cái theo Kitô giáo. Bao lâu tình trạng này kéo dài, bấy lâu họ không thể xưng tội, rước lễ và đảm nhận một số trách nhiệm trong Hội Thánh. [349]

356.   H. Vì sao gia đình công giáo được gọi là “Hội Thánh tại gia”?
T. Vì gia đình công giáo biểu lộ bản chất của Hội Thánh là gia đình của Thiên Chúa và vì gia đình công giáo vừa là cộng đoàn ân sủng và cầu nguyện, trường dạy các đức tính nhân bản và Kitô giáo, vừa là nơi đầu tiên đức tin được loan truyền cho con cái. [350]


BÀI 43 –  ƠN GỌI SỐNG ĐỜI THÁNH HIẾN
GLHTCG 27. 1533. 1656. 1877. 1461. 2369. 2232. 2231. 2253. 2226

"Bấy giờ, Người nói với môn đệ rằng: “Lúc chín đầy đồng, mà thợ gặt lại ít. Vậy anh em hãy xin chủ mùa gặt sai thợ ra gặt lúa về” (Mt 9,37-38).


357.   H. Ơn gọi sống đời thánh hiến là gì?
T. Ơn gọi sống đời thánh hiến là lời Thiên Chúa ngỏ với một số người, để mời gọi họ sống đời tận hiến trong bậc tu trì hay giáo sĩ.

358.   H. Những dấu nào cho biết mình có ơn gọi sống đời thánh hiến?
T. Có ba dấu này:
-      Một là có ý ngay lành và ước muốn dấn thân phục vụ Chúa và tha nhân;
-      Hai là có đủ điều kiện Hội Thánh quy định;
-      Ba là được những người có trách nhiệm tuyển chọn.

359.   H. Người muốn sống đời thánh hiến phải làm gì?
T. Phải cầu nguyện, suy nghĩ, xin người khôn ngoan chỉ dẫn và sẵn sàng đáp lại tiếng Chúa.

360.   H. Người sống đời thánh hiến trong bậc tu trì khấn giữ những gì?
T. Người sống đời thánh hiến trong bậc tu trì khấn giữ ba lời khuyên Phúc Âm: khiết tịnh, khó nghèo, và vâng phục. [GLHTCG 915]

361.   H. Cha mẹ có bổn phận nào đối với ơn gọi sống đời thánh hiến của con cái?
T. Cha mẹ có bổn phận cầu nguyện, cổ võ, vun trồng ơn gọi của con cái và tạo điều kiện cho con cái sẵn sàng đáp lại tiếng Chúa gọi.


CHƯƠNG IV
NHỮNG CỬ HÀNH PHỤNG VỤ KHÁC


BÀI 44 – Á BÍ TÍCH

"Người gọi Nhóm Mười Hai lại và bắt đầu sai đi từng hai người một. Người ban cho các ông quyền trừ quỉ” (Mc 6,7).


362.   H. Á bí tích là gì?
T. Á bí tích là những dấu hiệu thánh thiêng do Hội Thánh thiết lập, để giúp các tín hữu thánh hóa một số hoàn cảnh trong cuộc sống. [351]

363.   H. Nghi thức của Á bí tích gồm những gì?
T. Nghi thức của Á bí tích gồm một lời cầu nguyện, kèm theo một dấu chỉ cụ thể như đặt tay, dấu thánh giá, rẩy nước thánh… [351]

364.   H. Có mấy loại Á bí tích?
T. Có bốn loại này:
- Một là việc chúc lành;
- Hai là việc thánh hiến những con người;
- Ba là việc dâng hiến những đồ vật được dùng vào việc thờ phượng;
- Bốn là việc trừ tà. [351-352]

365.  H. Ngoài phụng vụ, người tín hữu còn được nuôi dưỡng bằng những hình thức đạo đức bình dân nào?
T. Ngoài phụng vụ, người tín hữu còn được nuôi dưỡng bằng những hình thức đạo đức bình dân như việc tôn kính các di tích thánh, viếng nhà thờ, hành hương, rước kiệu, chặng đàng Thánh giá, lần chuỗi Mân côi…[353]

366.  H. Hội Thánh có thái độ nào đối với những việc đạo đức bình dân?
T. Hội Thánh cổ vũ những việc đạo đức bình dân phù hợp với Tin Mừng và sự khôn ngoan của con người, đồng thời góp phần làm cho đời sống Kitô hữu được phong phú. [GLHTCG 1679]


LỄ NGHI AN TÁNG KITÔ GIÁO

367.   H. Lễ nghi an táng Kitô giáo có ý nghĩa và mục đích nào?
T. Lễ nghi an táng Kitô giáo làm nổi bật đặc tính vượt qua của cái chết trong niềm hy vọng sống lại, cũng như sự hiệp thông trong lời cầu nguyện với người đã qua đời. [355]

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét