PHẦN III
ĐỜI SỐNG TRONG ĐỨC KITÔ
MỤC THỨ NHẤT
ƠN GỌI CỦA CON NGƯỜI:
ĐỜI SỐNG TRONG CHÚA THÁNH THẦN
CHƯƠNG I
PHẨM GIÁ CON NGƯỜI
BÀI 45 – CON NGƯỜI, HÌNH ẢNH THIÊN CHÚA
"Anh em phải để Thánh Thần đổi mới tâm
trí anh em,
và phải mặc lấy con người mới,
là con người đã được sáng tạo theo hình ảnh
Thiên Chúa
để thật sự sống công chính và thánh thiện"
(Ep 4,23).
T. Phẩm giá bắt nguồn từ việc con người được dựng nên giống
hình ảnh Thiên Chúa, được ban cho linh hồn thiêng liêng bất tử, có lý trí và ý
chí tự do, nên con người luôn hướng về Thiên Chúa và được mời gọi hưởng phúc đời
đời. [358]
368. H. Phẩm giá con người đòi buộc
người kitô hữu phải sống thế nào?
T. Phẩm giá con người đòi buộc người kitô hữu phải ăn ở xứng
đáng với Tin Mừng của Đức Kitô (x. Ph
1,27) nghĩa là sống đời sống mới. [357]
369. H. Nhờ đâu người kitô hữu có thể sống đời sống mới?
T. Nhờ ân sủng của Đức Kitô và của Chúa Thánh Thần mà họ lãnh
nhận từ việc tuyên xưng đức tin và các bí tích. [357]
BÀI 46 – ƠN GỌI ĐƯỢC HẠNH PHÚC
“Ai thiết tha và trung thành tuân giữ luật trọn hảo - luật mang
lại tự do -,
ai thi hành luật Chúa, chứ không nghe qua rồi bỏ,
thì sẽ tìm được hạnh phúc trong mọi việc mình làm” (Gc 1,25).
370. H. Con người phải làm gì để đạt tới hạnh phúc đời đời?
T. Con người phải sống các Mối phúc trong Tin Mừng và sống
theo lương tâm ngay thẳng, nhờ ân sủng của Đức Kitô. [359]
371. H. Các Mối phúc trong Tin Mừng là những Mối phúc nào?
T. Các Mối phúc trong Tin Mừng là những Mối phúc này (Mt 5,3-12):
Phúc
thay ai có tâm hồn nghèo khó,
vì Nước Trời là của họ;
Phúc
thay ai hiền lành,
vì
họ sẽ được Đất Hứa làm gia nghiệp;
Phúc
thay ai sầu khổ,
vì
họ sẽ được ủi an;
Phúc
thay ai khát khao nên người công chính,
vì
họ sẽ được thoả lòng;
Phúc
thay ai xót thương người,
vì
họ sẽ được xót thương;
Phúc
thay ai có tâm hồn trong sạch,
vì
họ sẽ được nhìn thấy Thiên Chúa;
Phúc
thay ai xây dựng hòa bình,
vì
họ sẽ được gọi là con Thiên Chúa;
Phúc
thay ai bị bách hại vì sống công chính,
vì
Nước Trời là của họ.
372. H. Vì sao các mối phúc quan trọng
đối với người kitô hữu?
T. Vì các mối phúc
phác họa dung mạo của Chúa Giêsu, diễn tả ơn gọi của các kitô hữu, minh họa
những hành động và thái độ của đời sống kitô hữu và chỉ cho chúng ta con đường
đạt tới hạnh phúc đời đời. [360]
373. H. Các mối phúc liên hệ với khát vọng hạnh phúc của con
người thế nào?
T. Các mối phúc đáp lại khát vọng hạnh phúc mà Thiên Chúa đã đặt trong lòng con người,
để lôi kéo họ về với Chúa, vì chỉ một mình Ngài mới lấp đầy khát vọng ấy mà thôi.
[361]
374. H. Hạnh phúc đời đời là gì?
T. Hạnh phúc đời đời là được chiêm ngưỡng Thiên Chúa
trong đời sống vĩnh cửu, được thông phần trọn vẹn bản tính của Ngài (x. 2 Pr 1,4), được tham dự vinh quang của Đức
Kitô và được chung hưởng niềm vui của Ba Ngôi Thiên Chúa. [362]
BÀI 47 – TỰ DO CỦA CON NGƯỜI
"Quả thế, thưa anh em, anh em đã được
gọi để hưởng tự do.
Có điều là đừng lợi dụng tự do để sống theo
tính xác thịu,
nhưng hãy lấy đức mến mà phục vụ lẫn
nhau" (Gl 5,13).
375. H. Tự do là gì?
T. Tự do là khả năng Thiên Chúa ban cho con người, để họ
có thể cân nhắc, chọn lựa, quyết định và chịu trách nhiệm về các hành vi của
mình. [363]
376. H. Khi nào con người có được tự do đích thực?
T. Con người có được tự do đích thực khi biết sử dụng tự
do để làm điều thiện. Tự do ấy đạt tới mức hoàn hảo khi quy hướng về Thiên Chúa
là Sự Thiện tuyệt đối. [363]
377. H. Con người có thể lạm dụng tự do không?
T. Con người có
thể lạm dụng tự do khi chọn lựa điều xấu và nô lệ cho tội lỗi. [363]
378. H. Vì sao con người phải chịu trách nhiệm về các việc
mình làm?
T. Vì con người có tự do, nên phải chịu trách nhiệm về
các việc mình làm tùy theo mức độ hiểu biết và ước muốn của mình. [364]
379. H. Có những trường hợp nào chúng ta được giảm bớt hoặc
không phải chịu trách nhiệm về các việc mình làm?
T. Có bốn trường hợp này:
- Một là do
không biết,
- Hai là bị ép
buộc,
- Ba là do sợ
hãi,
- Bốn là do
thói quen. [364]
380. H. Vì sao con người
có quyền sử dụng tự do của mình?
T. Vì tự do gắn liền với phẩm giá nên con người có quyền
sử dụng tự do của mình. [365]
381. H. Tự do có vị trí nào trong kế
hoạch cứu độ của Thiên Chúa?
T. Tự do có một vị trí quan trọng trong kế hoạch của
Thiên Chúa, vì «chính để chúng ta được tự do mà Đức Kitô đã giải thoát chúng
ta» (Gal 5,1). [366]
BÀI 48 – TRÁCH NHIỆM LUÂN LÝ
"Các người chết được xét xử tùy theo việc họ đã
làm
chiếu theo những gì đã được ghi chép trong sổ
sách" (Kh 20,12).
382.
H. Chúng ta dựa vào đâu mà biết được một hành vi là tốt hay xấu,
nặng hay nhẹ?
T. Chúng ta dựa vào ba điểm này:
- Một
là điều chúng ta chọn tốt hay xấu;
- Hai
là mục đích chúng ta nhắm tốt hay xấu;
- Ba
là hoàn cảnh làm cho hành vi thành tốt hay xấu, nặng hay nhẹ hơn. [367
383.
H. Mục đích chúng ta nhắm tới ảnh hưởng đến việc chúng ta làm
như thế nào?
T.
Mục đích xấu mà chúng ta nhắm tới khiến việc tốt chúng ta làm trở thành xấu, còn mục đích dù tốt đến đâu cũng không
làm cho việc xấu trở thành tốt được, vì mục đích không thể biện minh cho phương tiện. [368]
384. H. Các hoàn cảnh ảnh hưởng đến việc chúng ta làm như thế
nào?
T. Các hoàn cảnh có thể giảm thiểu hay gia tăng trách nhiệm
của chúng ta, nhưng không bao giờ làm
cho việc xấu trở thành tốt được. [368]
385. H. Chúng ta không bao
giờ được phép làm những việc nào?
T. Chúng
ta không bao giờ được phép làm những
việc tự nó là xấu nghiêm trọng như lộng
ngôn, thề gian, giết người, ngoại tình.... [369]
TÍNH LUÂN LÝ CỦA CÁC ĐAM MÊ
387. H. Những việc chúng ta làm còn bị chi phối bởi điều gì nữa?
T.
Những việc chúng ta làm còn bị chi phối bởi các đam mê. [GLHT 1998/302]
388. H. Đam mê là gì?
T. Đam mê là cảm xúc, là chuyển biến hay rung động của sự
nhạy cảm, thúc đẩy con người hành động hay không hành động theo điều họ cảm nhận
là tốt hay xấu. [370]
389. H. Có những đam mê căn bản nào?
T. Có những đam mê căn bản là yêu và ghét, ước muốn và sợ
hãi, vui, buồn và phẫn nộ. [370]
390. H. Các đam mê là tốt hay xấu?
T. Các đam mê không tốt cũng không xấu. Chúng được xem là
tốt hay xấu, khi được dùng làm điều tốt hay điều xấu. Chúng có thể được thăng
hoa thành các nhân đức hay thoái hóa thành các thói hư tật xấu. [371]
BÀI 48 – LƯƠNG TÂM
"Dân ngoại là những người không có
luật Mô-sê;
nhưng mỗi khi họ theo lẽ tự nhiên mà làm
những gì Luật dạy,
thì họ là Luật cho chính mình" (Rm 2,14).
391. H. Lương tâm là gì?
T. Lương tâm là luật tự nhiên mà Thiên Chúa đã đặt sẵn
nơi đáy lòng mỗi người, để soi dẫn họ làm lành lánh dữ. [372]
392. H. Con người có phải lắng
nghe tiếng nói của lương tâm không?
T.
Con người phải lắng nghe và làm theo tiếng nói của lương tâm. [372]
393. H. Phẩm giá con người đòi chúng ta phải có một lương tâm thế
nào?
T.
Phẩm giá con người đòi chúng ta phải có một lương tâm ngay thẳng và chân thật.
[373]
394. H. Thế nào là một lương tâm ngay thẳng và chân thật?
T. Lương tâm ngay thẳng và chân thật
phải phù hợp với những gì là đúng và tốt theo lý trí và Lề Luật của Thiên Chúa.
[373]
395. H. Làm thế nào để có một lương tâm ngay thẳng và chân thật?
T. Phải huấn luyện lương tâm qua việc thấm nhuần Lời
Chúa và các giáo huấn của Hội Thánh, qua việc cầu nguyện, xét mình và nghe theo
lời khuyên bảo của những người đạo đức khôn
ngoan. [374]
396. H. Một lương tâm ngay thẳng phải theo những nguyên tắc căn
bản nào?
T.
Lương tâm phải theo những nguyên tắc căn bản này:
- Một là không bao giờ được làm điều xấu
để đạt tới điều tốt;
- Hai là làm cho người khác những gì mình
muốn người khác làm cho mình (x. Mt 7,12);
- Ba là tôn trọng tha nhân và lương tâm
của họ. [375]
397. H. Có
những nguyên nhân nào khiến lương tâm đưa ra những phán
đoán sai lầm?
T.
Có ba nguyên nhân này :
- Một là do không chịu học hỏi, khiến
lương tâm thiếu hiểu biết;
- Hai là do thói quen phạm tội, khiến
lương tâm dần dần trở nên mù quáng;
- Ba là do những hoàn cảnh tác động đến
lương tâm từ bên ngoài. [376]
BÀI 50 – NHÂN ĐỨC
"Thưa anh em, những gì là chân thật,
cao quí,
những gì là chính trực tinh tuyền,
những gì là đáng mến và đem lại danh thơm
tiếng tốt,
những gì là đức hạnh, đáng khen, thì xin
anh em hãy để ý" (Pl 4,8).
398. H. Nhân đức là
gì?
T.
Nhân đức là một
xu hướng thường xuyên và bền vững để làm điều thiện. [377]
399. H. Có mấy thứ
nhân đức?
T.
Có hai thứ nhân đức:
- Một là nhân đức nhân bản,
- Hai là nhân
đức đối thần. [377]
400. H. Nhân đức nhân bản là gì?
T. Là nhân đức giúp con người điều chỉnh các hành vi, điều
tiết các đam mê, hướng dẫn nếp sống của mình cho phù hợp với lý trí và đức tin.
[378]
401. H. Có mấy nhân đức nhân bản?
T.
Có nhiều nhân đức nhân bản, trong đó có bốn nhân đức chính là khôn ngoan, công
bằng, can đảm và tiết độ. [379]
402. H. Đức khôn ngoan là gì?
T. Đức khôn ngoan là nhân đức giúp chúng ta nhận ra việc
tốt cần làm và biết dùng những phương tiện chính đáng để làm việc tốt ấy. [380]
403. H. Đức công bằng là gì?
T. Đức công bằng là nhân đức giúp chúng ta trả cho Thiên
Chúa những gì thuộc về Ngài và trả cho người khác những gì thuộc về họ. [381]
404. H. Đức can đảm là gì?
T. Đức can đảm là nhân đức giúp chúng ta kiên trì và quyết
tâm theo đuổi điều thiện, dù gặp nhiều khó khăn hay thử thách. [382]
405. H. Đức tiết độ là gì?
T. Đức tiết độ là nhân đức giúp chúng ta kiềm chế sức lôi
cuốn của những thú vui, làm chủ bản năng và sử dụng chừng mực những của cải đời
này. [383]
406. H. Có kinh nguyện nào giúp chúng ta dễ
nhớ để luyện tập các nhân đức không?
T. Có kinh nguyện “Cải tội bảy
mối có bảy đức”:
Thứ nhất: khiêm nhường chớ kiêu ngạo,
Thứ hai: rộng rãi chớ hà tiện,
Thứ ba: giữ mình sạch sẽ chớ mê dâm dục,
Thứ bốn: hay nhịn chớ hờn giận,
Thứ năm: kiêng bớt chớ mê ăn uống,
Thứ sáu: yêu người chớ ghen ghét,
Thứ bảy: siêng năng việc Đức Chúa Trời
chớ làm biếng [GLHTCG 1866]
407. H. Nhân đức đối thần là gì?
T. Nhân đức đối thần là nhân đức siêu nhiên mà Thiên Chúa ban cho
người kitô hữu để giúp họ trực tiếp đến với Thiên Chúa, hành động như con cái
Thiên Chúa và đáng hưởng sự sống đời đời. [384]
408. H. Có mấy nhân đức
đối thần?
T.
Có ba nhân đức đối thần là đức tin, đức cậy và đức mến. [385]
409. H. Đức tin là gì?
T. Đức tin là ơn Thiên Chúa ban, giúp chúng ta tin vào
Thiên Chúa và tất cả những gì Ngài đã mặc khải và Hội Thánh truyền dạy, vì
Thiên Chúa chính là Chân lý. [386]
410. H. Đức cậy là gì?
T. Đức cậy là ơn Thiên Chúa ban, giúp chúng ta dựa vào sức
mạnh của Chúa Thánh Thần mà vững lòng mong đợi hạnh phúc Nước Trời. [387]
411. H. Đức mến là gì?
T. Đức mến là ơn Thiên Chúa ban, giúp chúng ta kính mến
Thiên Chúa trên hết mọi sự, và vì Chúa, mà yêu thương mọi người. [388]
412. H. Ơn Chúa Thánh Thần là gì?
T. Ơn Chúa Thánh Thần là những xu hướng thường xuyên,
giúp chúng ta dễ dàng tuân theo sự hướng dẫn của Thiên Chúa. [389]
413. H. Có mấy ơn Chúa
Thánh Thần?
T. Có bảy ơn Chúa Thánh Thần:
-
Một
là ơn khôn ngoan,
-
Hai
là ơn hiểu biết,
-
Ba
là ơn thông minh,
-
Bốn
là ơn biết lo liệu,
-
Năm
là ơn sức mạnh,
-
Sáu
là ơn đạo đức
-
Bảy
là ơn kính sợ Thiên Chúa. [389]
414. H. Hoa trái của Chúa Thánh Thần là gì?
T. Hoa trái của Chúa Thánh Thần là những điều tốt lành mà
chúng ta có được nhờ ơn Chúa Thánh Thần. [390]
415. H. Có bao nhiêu hoa trái của Chúa Thánh Thần?
T. Theo Truyền thống của Hội Thánh, có mười hai hoa trái
của Chúa Thánh Thần, là bác ái, hoan lạc và bình an; kiên nhẫn, quảng đại và
nhân từ; từ tâm, khoan dung và trung tín; khiêm nhu, tiết độ và khiết tịnh. (x. Gl 5,22-23). [390]
BÀI 51 – TỘI LỖI
"Nếu chúng ta nói là chúng ta không có
tội, chúng ta tự lừa dối mình,
và sự thật không ở trong chúng ta" (1 Ga 1,8).
416. H. Thiên Chúa thương xót tội nhân thế nào?
T. Thiên Chúa ban cho các tội nhân Lời Chúa và Thánh Thần,
giúp họ nhận ra tội lỗi của mình, đồng thời ban cho họ lương tâm ngay thẳng và
niềm hy vọng vào ơn tha thứ của Ngài. [391]
417. H. Chúng ta phải làm gì để đón nhận
lòng thương xót của Thiên Chúa?
T. Chúng ta phải nhìn nhận và thống hối tội lỗi của mình,
để đón nhận lòng thương xót của Thiên Chúa. [391]
418. H. Tội là gì?
T.
Tội là lời nói, việc làm hoặc ước muốn trái với luật Chúa dạy, là xúc phạm đến Chúa,
làm hại chính mình và người khác. [392]
419. H. Có mấy thứ tội?
T. Có hai thứ tội: một là tội trọng, hai
là tội nhẹ. [394]
420. H. Tội trọng là gì?
T. Tội trọng là cố tình phạm luật của Thiên Chúa trong
những điều
quan trọng mà chúng ta đã kịp suy. [395]
421. H. Tội trọng làm
hại chúng ta thế nào?
T. Tội trọng cắt đứt tình nghĩa giữa
chúng ta với Thiên Chúa và nếu không hoán cải, chúng ta phải xa cách Ngài đời đời.
[395]
422. H. Tội nhẹ là gì?
T. Tội nhẹ là phạm một điều luật nhẹ
hoặc một điều quan trọng, nhưng chưa kịp suy biết hay chưa hoàn toàn ưng
theo. [396]
423. H. Tội nhẹ
làm hại chúng ta thế nào?
T. Tội nhẹ không cắt
đứt tình nghĩa chúng ta với Chúa, nhưng làm cho chúng ta giảm bớt lòng yêu mến
Chúa, dễ hướng chiều về điều xấu và dễ phạm tội trọng hơn. [396]
424. H. Tội sinh sôi nảy nở nơi chúng ta thế nào?
T. Tội tạo nên xu
hướng về tội và sinh ra thói xấu, nếu chúng ta lặp đi lặp lại một hành vi xấu.
[397]
425. H. Thói xấu là gì?
T. Thói xấu là thói quen lệch lạc làm mờ tối lương tâm và
hướng chiều về điều xấu. [398]
426. H. Các thói xấu có
liên hệ với những mối tội nào?
T. Các thói xấu có liên hệ với bảy mối tội đầu:
- Một là kiêu
ngạo,
- Hai là hà tiện,
- Ba là dâm ô,
- Bốn là hờn
giận,
- Năm là mê ăn
uống,
- Sáu là ghen
ghét,
- Bảy là lười
biếng. [398]
427. H. Khi nào chúng ta có trách nhiệm đối
với tội của người khác?
T. Chúng ta có trách nhiệm đối với tội của người khác, khi cộng
tác vào các tội ấy bằng những cách này:
-
Một
là tham gia cách trực tiếp và tự nguyện;
-
Hai
là ra lệnh, xúi giục hoặc tán thành;
-
Ba
là không tố cáo hoặc ngăn cản khi có bổn phận phải can ngăn;
-
Bốn
là bao che cho những người làm điều xấu. [399 & GLHTCG 1868]
428. H. Cơ cấu tội lỗi là gì?
T. Cơ cấu tội lỗi là những hoàn cảnh xã hội hay những tổ
chức nghịch lại với Luật Thiên Chúa, là biểu lộ và là hậu quả của tội cá nhân. [400]
CHƯƠNG II
CỘNG ĐỒNG NHÂN LOẠI
BÀI 52 – CÁ NHÂN VÀ XÃ HỘI
"Đức Chúa phán với ông Cain: “Aben, em
ngươi đâu rồi”...
Từ dưới đất, tiếng máu của em ngươi đang
kêu lên Ta" (St 4,9).
429. H. Vì sao con người có tính xã hội?
T. Con người có tính xã hội vì được dựng nên giống hình ảnh
Thiên Chúa, Đấng không phải một ngôi đơn độc nhưng là Ba Ngôi hiệp thông và chia
sẻ với nhau. [401]
430. H. Con người phải sống trong xã hội thế nào?
T. Con người phải
sống liên đới với mọi người trong xã hội, gặp gỡ, đối thoại và phục vụ lẫn
nhau. [401]
431. H. Xã hội phải có trách nhiệm đối với cá nhân
thế nào?
T.
Xã hội phải tôn trọng cá nhân và tuân thủ “nguyên tắc bổ trợ”, để cá nhân có
thể phát triển cách tự do. Các
cơ chế xã hội phải có mục đích phục vụ và phát triển con người toàn diện. [402]
432. H. Nguyên tắc bổ trợ là gì?
T. Là tổ chức cấp trên phải tôn trọng quyền hạn và phận vụ
của tổ chức cấp dưới, đồng thời nâng đỡ và trợ giúp cấp dưới trong những trường
hợp cần thiết, nhằm phục vụ công ích. [403]
433. H. Cuộc sống xã hội còn đòi buộc những gì?
T. Cuộc sống xã hội còn đòi buộc con người tôn trọng sự
công bằng và bậc thang đúng đắn của các giá trị. [404]
BÀI 53 – THAM GIA VÀO ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
"Bằng mọi cách tôi đã tỏ cho anh em thấy
rằng
phải giúp đỡ những người đau yếu bằng cách
làm lụng vất vả như thế
và phải nhớ lại lời Chúa Giêsu đã dạy: cho
thì có phúc hơn là nhận" (Cv
20,35).
434. H. Quyền bính trong xã hội được đặt trên nền tảng
nào?
T. Quyền bính trong xã hội đặt
nền tảng trên bản tính con người, vì phù hợp với trật tự được Thiên Chúa thiết
lập. [405]
435. H. Khi nào quyền bính được hành xử hợp
pháp?
T. Quyền bính chỉ được hành
xử hợp pháp, khi mưu cầu công ích và sử dụng các phương tiện mà luân lý cho
phép để đạt tới mục đích ấy. [406]
436. H. Công ích là gì?
T. Công ích là toàn thể những điều kiện của đời sống xã hội,
giúp tập thể và cá nhân đạt tới sự hoàn hảo của mình. [407]
437. H. Công ích bao gồm những điều gì?
T. Công ích bao gồm những điều này:
-
Một
là tôn trọng và phát huy các quyền lợi căn bản của con người;
-
Hai
là phát triển lợi ích tinh thần cũng như vật chất của con người và xã hội;
-
Ba
là xây dựng hòa bình và an ninh cho tất cả mọi người. [408]
438. H. Công ích được thực hiện đầy đủ nhất ở đâu?
T. Công ích được
thực hiện đầy đủ nhất trong các cộng đồng chính trị biết bảo vệ và cổ võ thiện
ích của xã hội dân sự, của các công dân và các tổ chức trung gian, mà không
quên thiện ích chung của gia đình nhân loại. [409]
439. H. Ai phải tham gia vào việc thực hiện công ích?
T. Mỗi người phải tích cực tham gia và cổ võ việc thực hiện công ích,
theo địa vị và vai trò của mình. [410]
440. H. Chúng ta phải tham
gia xây dựng công ích bằng cách nào?
T. Chúng ta phải
tham gia xây dựng công ích bằng những cách này:
- Một là
tôn trọng các luật công bằng;
- Hai là
chu toàn các trách nhiệm cá nhân trong xã hội;
- Ba là
tham gia vào đời sống cộng đồng. [410]
BÀI 54 – CÔNG BẰNG XÃ HỘI
"Khi cày, thợ cày phải mong được chia
phần;
và khi đạp lúa, kẻ đạp lúa phải mong được
chia phần" (1 Cr 9,10).
441. H. Công bằng xã hội là gì?
T. Công bằng xã hội là những
điều kiện thuận lợi, giúp cho cá nhân cũng như tập thể đạt được những gì thuộc
quyền lợi của họ. [411]
442. H. Khi nào xã hội bảo đảm được công bằng xã hội?
T. Xã hội bảo đảm được công bằng xã hội, khi biết tôn trọng
phẩm giá và những quyền lợi căn bản của con người. [411]
443. H. Con người bình đẳng với nhau dựa trên nền tảng nào?
T. Con người bình đẳng với nhau dựa trên phẩm giá và những quyền lợi căn
bản của con người. [412]
444.
H. Có những sự bất bình đẳng nào giữa người với người?
T. Có những sự bất bình đẳng này ;
-
Một là bất
bình đẳng về kinh tế và xã hội mâu thuẫn với Tin Mừng và đối nghịch với công
bằng, phẩm giá con người và hòa bình mà chúng ta phải xóa bỏ.
-
Hai là bất
bình đẳng do ý muốn của Thiên Chúa, đó là những khác biệt giữa người với người,
mà chúng ta được mời gọi liên đới và chia sẻ với nhau. [413]
445. H. Mọi người phải liên đới và chia sẻ
với nhau thế nào?
T. Mọi người phải
liên đới và chia sẻ với nhau qua việc phân phối hợp lý của cải, trả lương
một cách công bằng, dấn thân cho một trật tự xã hội công bằng hơn và chia sẻ cho
nhau hồng ân đức tin. [414]
CHƯƠNG III
ƠN CỨU ĐỘ CỦA THIÊN CHÚA: LỀ
LUẬT VÀ ÂN SỦNG
BÀI 55 – LUẬT LUÂN LÝ
"Ta sẽ ghi
vào lòng dạ chúng, sẽ khắc vào tâm khảm chúng Lề Luật của Ta.
Ta sẽ là Thiên Chúa của chúng, còn chúng sẽ là dân của Ta." (Gr
31,33).
446. H. Luật luân lý là gì?
T. Luật luân lý
là lời dạy của Thiên Chúa, chỉ cho con người những con đường và quy luật sống, dẫn
đến hạnh phúc Thiên Chúa hứa ban, và ngăn cấm những nẻo đường đưa con người xa
lìa Thiên Chúa. [415]
447. H. Luật luân lý gồm có
những luật nào?
Luật luân lý gồm có luật tự nhiên, luật cũ và luật mới.
[416. 418. 420]
448. H. Luật tự nhiên là luật nào?
T. Luật tự nhiên là luật được Thiên Chúa khắc ghi trong tâm hồn con
người, ở mọi nơi và mọi thời, để giúp phân biệt điều tốt và điều xấu. [416]
449.
H. Luật tự nhiên có những đặc tính nào?
T. Luật tự nhiên có tính phổ quát và bất biến, đặt nền tảng
cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ căn bản của con người, cũng như của cộng đồng
nhân loại và của luật dân sự. [416]
450. H. Con người có nhận thức luật tự nhiên cách trực tiếp và rõ ràng
không?
T. Con người không thể nhận thức luật tự nhiên cách trực
tiếp và rõ ràng, vì con người đã phạm tội và cần đến sự trợ giúp của Thiên Chúa.
[417]
451. H. Luật cũ hay luật
Cựu ước là gì?
Luật cũ là luật
Thiên Chúa đã ban cho dân It-ra-en qua ông Môsê tại núi Sinai, được tóm lại trong
Mười Điều Răn. [418]
452. H. Luật cũ có tương quan với luật tự nhiên thế nào?
T. Luật cũ trình bày nhiều chân lý mà lý trí tự nhiên có thể
đạt tới; những chân lý này được xác nhận và chính thức hóa trong các Giao ước cứu
độ. [418]
453. H. Luật cũ có vị trí nào trong kế hoạch cứu độ?
T. Luật cũ chuẩn bị cho con người sám hối và đón nhận Tin
Mừng. [419]
454. H. Luật mới hay Luật Tin Mừng là gì?
T. Luật mới là
luật được Ðức Kitô rao giảng và thực hiện, là sự viên mãn và hoàn thành luật tự
nhiên và luật cũ, được tóm lại trong điều răn mến Chúa yêu người. [420]
BÀI 56 – ÂN SỦNG VÀ CÔNG CHÍNH HÓA
"Không có Thầy, anh em chẳng làm gì được" (Ga 15,5).
455. H. Công chính hóa là gì?
T. Công chính hóa là việc Thiên Chúa tha thứ tội lỗi và làm cho
chúng ta nên công chính, nhờ ân sủng của Chúa Thánh Thần mà chúng ta được lãnh
nhận trong Bí tích Rửa tội. [422]
456. H. Ơn công chính hóa là gì?
T. Ơn công chính hóa là hồng ân Chúa ban, giúp chúng ta
thông phần vào đời sống Ba Ngôi Thiên Chúa và có khả năng hành động vì yêu mến
Ngài. [423]
457. H. Ngoài ơn công chính hóa, còn có ơn nào khác nữa
không?
T. Ngoài ơn công chính hóa, còn có ơn hiện sủng, ơn bí
tích và các ơn đặc biệt gọi là đặc sủng. [424]
458. H. Ơn Chúa có làm cho con người mất tự do không?
T. Ơn Chúa không làm cho con người mất tự do, nhưng đi
trước, chuẩn bị, khơi dậy sự đáp trả tự do của con người và hướng dẫn tự do của
họ đến sự toàn thiện. [425]
459. H. Công phúc là gì?
T. Công phúc là phần thưởng đáng được cho một hành động tốt.
[426]
460. H. Vì sao chúng ta có thể lập công đối với Thiên
Chúa?
T. Vì Thiên Chúa đã cho chúng ta khả năng lập công cho
mình và cho người khác nhờ kết hợp với Đức Kitô. [426]
461. H. Chúng ta có thể lập công để lãnh nhận
những ân phúc nào?
T. Chúng ta có thể lập công để lãnh nhận những ân sủng hữu
ích cho việc thánh hóa bản thân và đạt tới đời sống vĩnh cửu, lãnh nhận của cải
vật chất cần thiết cho chúng ta theo sự khôn ngoan của Thiên Chúa. [427]
462. H. Những ai được mời gọi đạt tới sự thánh thiện Kitô
giáo?
T. Mọi kitô hữu đều được mời gọi đạt tới sự thánh thiện Kitô
giáo, nghĩa là được kết hợp với Đức Kitô, và qua Ngài, với Ba Ngôi Thiên Chúa.
[428]
BÀI 57: HỘI THÁNH LÀ MẸ VÀ LÀ THẦY
"Vậy
anh em hãy đi và làm cho muôn dân trở thành môn đệ,
làm
phép rửa cho họ nhân danh Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần, dạy bảo họ
tuân giữ mọi điều Thầy đã truyền cho anh em.
Và
đây, Thầy ở cùng anh em mọi ngày cho đến tận thế" (Mt 28,19-20).
463. H. Vì sao gọi Hội Thánh là Mẹ và là Thầy?
Gọi Hội Thánh là mẹ và là thầy, vì Hội Thánh sinh thành,
dưỡng dục người tín hữu trong đời sống đức tin. [429]
464. H. Hội Thánh nuôi dưỡng đời sống luân
lý của chúng ta thế nào?
T. Hội Thánh dạy chúng ta đón nhận Lời Chúa, lãnh nhận ân
sủng từ các bí tích, nhất là Bí tích Thánh Thể, và học hỏi những mẫu gương
thánh thiện của Đức Mẹ và các thánh. [429]
465. H. Vì sao Hội Thánh có quyền can thiệp vào lãnh vực
luân lý?
T. Vì Hội Thánh có trách nhiệm rao giảng cho Dân Chúa những
điều phải tin và phải áp dụng vào đời sống. Hội Thánh cũng có trách nhiệm lên
tiếng về những đòi hỏi luân lý của luật tự nhiên cần tuân giữ để được cứu độ. [430;
GLHTCG 2050]
466. H. Hội Thánh có mấy điều răn?
T. Hội Thánh có năm điều răn:
- Thứ nhất: dự
lễ và kiêng việc xác ngày Chúa Nhật cùng các ngày lễ buộc;
- Thứ ha: xưng
tội trong một năm ít là một lần;
- Thứ ba: rước
Mình Thánh Chúa trong mùa Phục sinh;
- Thứ bốn: giữ
chay và kiêng thịt những ngày Hội Thánh buộc;
- Thứ năm: góp
công góp của xây dựng Hội Thánh, tùy theo khả năng của mình. [432]
467. H. Các điều răn của Hội Thánh có mục đích gì?
T. Các điều răn của Hội Thánh có mục đích nâng đỡ đời sống
luân lý gắn liền với đời sống phụng vụ và được đời sống này nuôi dưỡng. [431]
468. H. Nhờ đời sống luân lý người kitô hữu
góp phần loan báo Tin Mừng thế nào?
T. Nhờ đời sống luân lý phù hợp với Tin Mừng, người kitô
hữu lôi kéo mọi người tin vào Thiên Chúa, góp phần xây dựng Hội Thánh và làm
cho Nước Thiên Chúa mau đến. [433]
MỤC THỨ HAI
MƯỜI ĐIỀU RĂN
BÀI 58 –
MƯỜI ĐIỀU RĂN
“Hãy tuân giữ các huấn lệnh của Đức Chúa, Thiên Chúa của con,
mà đi theo đường lối của Người, là giữ các giới răn, mệnh lệnh,
luật pháp,
và chỉ thị của Người, như đã ghi trong Luật Môsê.
Như thế con sẽ thành công trong mọi việc con làm và trong mọi hướng
con đi” (1 V 2,3).
469. H. Chúa Giêsu dạy chúng ta phải làm gì
để được sự sống đời đời?
T. Chúa Giêsu dạy chúng ta phải tuân giữ các điều răn và
bước theo Ngài để được sự sống đời đời. [434]
470. H. Chúa Giêsu giải thích Lề luật thế nào?
T. Chúa Giêsu giải thích Lề luật dưới ánh sáng của điều
răn yêu thương là mến Chúa yêu người. [435]
471. H. «Mười Điều Răn» là gì?
T. Mười Điều Răn là «mười lời» tóm tắt Lề Luật mà Thiên
Chúa ban cho dân It-ra-en qua ông Môsê tại núi Sinai, trong khung cảnh của Giao
ước. [436]
472. Mười Điều Răn Chúa dạy là những điều nào?
T. Là những điều này:
- Thứ nhất thờ phượng một Đức Chúa Trời và
kính mến Người trên hết mọi sự;
- Thứ hai chớ
kêu tên Đức Chúa Trời vô cớ ;
- Thứ ba giữ
ngày Chúa Nhật;
- Thứ bốn thảo
kính cha mẹ;
- Thứ năm chớ
giết người;
- Thứ sáu chớ
làm sự dâm dục;
- Thứ bảy chớ
lấy của người;
- Thứ tám chớ
làm chứng dối;
- Thứ chín chớ
muốn vợ chồng người;
- Thứ mười chớ
tham của người.
473. H. Mười Điều Răn có liên hệ với Giao ước như thế
nào?
T. Mười Điều Răn là thành phần của Giao ước và chỉ có ý
nghĩa đích thực nhờ Giao ước. [437]
474. H. Hội Thánh dành cho Mười điều răn tầm quan trọng
nào?
T. Hội Thánh nhìn nhận Mười Điều Răn có tầm quan trọng và
ý nghĩa hàng đầu, đồng thời buộc người kitô hữu phải tuân giữ các điều răn ấy.
[438]
475. H. Vì sao mọi người phải tuân giữ Mười Điều Răn?
T. Vì Mười Điều Răn trình bày những bổn phận căn bản của
con người đối với Thiên Chúa và tha nhân. [440]
476. H. Vì sao chúng ta có thể tuân giữ Mười Điều Răn?
T. Vì Đức Kitô đã ban cho chúng ta Thánh Thần và ân sủng
của Ngài. [441]
CHƯƠNG I
“NGƯƠI PHẢI YÊU MẾN ĐỨC CHÚA,
THIÊN CHÚA CỦA NGƯƠI,
HẾT LÒNG, HẾT LINH HỒN VÀ HẾT TRÍ KHÔN
NGƯƠI”
BÀI 59 – ĐIỀU RĂN THỨ NHẤT
TA LÀ ĐỨC CHÚA, THIÊN CHÚA CỦA NGƯƠI,
NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC CÓ THẦN NÀO KHÁC.
"Đức Giêsu đáp: Ngươi phải yêu mến Đức
Chúa, Thiên Chúa của ngươi,
hết lòng, hết linh hồn, và hết trí khôn
ngươi" (Mt 22,37).
477. H. Điều răn thứ nhất dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ nhất dạy chúng ta phải thờ phượng một
Thiên Chúa và kính mến Ngài trên hết mọi sự. [442]
478. H. Chúng ta phải làm gì để thờ phượng Thiên Chúa?
T. Chúng ta phải
tin kính, trông cậy và yêu mến Ngài. [442]
479. H. Chúng ta phải tin kính Thiên Chúa thế nào?
T. Chúng ta phải tin kính Thiên Chúa hết lòng, không được
nghi ngờ hoặc chối bỏ những gì Ngài đã mặc khải và Hội Thánh truyền dạy. [442]
480. H. Chúng ta phải làm gì để lớn lên trong đức tin?
T. Chúng ta phải học hỏi giáo lý, siêng năng cầu nguyện,
sống và thông truyền đức tin. [GLHT 1998/372]
481. H. Có những tội nào nghịch lại đức tin?
T. Có những tội này:
- Một là thờ ơ
không chịu tìm hiểu các chân lý mặc khải;
- Hai là cố ý
nghi ngờ, hoặc chối bỏ các chân lý ấy, mà trở thành rối đạo, bỏ đạo, hoặc ly
khai khỏi Hội Thánh. [442]
482. H. Chúng ta phải trông cậy Thiên Chúa thế nào?
T. Chúng ta phải luôn trông cậy vững vàng, phó thác mọi sự
trong tay Chúa, để được Ngài ban phúc lành đời này và đời sau. [GLHTCG 1998/374]
483. H. Có những tội nào phạm đến đức cậy?
T.
Có ba tội này:
- Một là ỷ vào tình thương của Chúa, mà
không chịu hoán cải;
- Hai là thất vọng mà buông theo đàng tội
lỗi;
- Ba là chỉ dựa vào sức riêng của mình
mà thôi. [442]
484. H. Chúng ta phải
yêu mến Thiên Chúa thế nào?
T.
Chúng ta phải yêu mến Chúa hết lòng, hết sức, trên hết mọi sự, cùng vâng theo
thánh ý Ngài, để đáp lại tình Ngài thương ta. [442]
485. H. Chúng ta phải
làm gì để yêu mến Thiên Chúa?
T. Chúng ta phải tôn thờ Thiên Chúa, cầu
nguyện, dâng lễ và chu toàn các lời khấn hứa với Thiên Chúa. [443]
486. H. Việc nào tôn
thờ Thiên Chúa hoàn hảo nhất?
T.
Thánh Lễ là việc tôn thờ Thiên Chúa hoàn hảo nhất, vì nhờ đó chúng ta kết hợp với
hy lễ của Đức Kitô. [443]
487. H. Có những tội
nào nghịch lại đức mến?
T. Có những tội này:
- Một là dửng dưng trước
tình yêu của Thiên Chúa;
- Hai là vô ơn không
đáp lại tình yêu của Ngài;
- Ba là lười biếng
không chu toàn bổn phận đối với Thiên Chúa;
- Bốn là thù ghét và chống
lại Ngài. [442]
488. H. H. Vì sao con người có quyền thờ phượng Thiên Chúa trong
chân lý và tự do?
T.
Vì phẩm giá con người cho họ quyền tự do tìm kiếm và gắn bó, đón nhận và trung
thành với chân lý, qua việc dâng lên Thiên Chúa một sự thờ phượng đích thực. [444]
489. H. Có những tội
nào nghịch lại điều răn thứ nhất?
T.
Có những tội này:
- Một là tôn thờ tà thần và các loài thụ
tạo;
- Hai là mê
tín dị đoan;
- Ba là thử
thách Thiên Chúa, phạm sự thánh hay buôn thần bán thánh;
- Bốn là chối
bỏ Thiên Chúa;
- Năm là cho rằng
con người không thể biết gì về Thiên Chúa. [445]
490. H. Vì sao chúng ta có thể tôn kính ảnh
tượng?
T. Vì Con Thiên Chúa đã làm người, nên chúng ta có thể
dùng ảnh tượng để dễ hướng tâm hồn lên cùng Thiên Chúa, Đức Mẹ và các Thánh mà
noi gương các Ngài. [446]
BÀI 60 – ĐIỀU RĂN
THỨ HAI
NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC
KÊU TÊN THIÊN CHÚA CÁCH BẤT XỨNG
"Ngươi không được kêu tên Đức Chúa,
Thiên Chúa của ngươi, mà làm điều bất xứng,
vì Đức Chúa không dung tha kẻ kêu tên Người
mà làm điều bất xứng"
(Xh
20,7).
491. H. Điều răn thứ hai dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ hai dạy chúng ta phải tôn kính Danh Chúa,
vì Danh Ngài là Thánh. [447]
492. H. Chúng ta phải tôn kính Danh Chúa thế nào?
T. Chúng ta phải kêu cầu, chúc tụng, ca ngợi và tôn vinh
Danh Chúa. [447]
493. H. Có những tội
nào nghịch lại điều răn thứ hai?
T.
Có những tội này :
- Một là lấy Danh Chúa làm chứng cho tội
ác như thề gian, bội thề;
- Hai là sử dụng Danh Chúa cách bất xứng
như kêu tên Chúa vô cớ, lộng ngôn, nguyền rủa và không tuân giữ những lời hứa
nhân danh Chúa. [447]
494. H. Vì sao chúng ta không được thề gian?
T. Vì khi thề gian, chúng ta nại đến Thiên Chúa là chân
lý để làm chứng cho lời nói dối. [448]
495. H. Vì sao chúng ta không được bội thề?
T. Vì khi bội thề, chúng ta xúc phạm đến Thiên Chúa là Đấng
luôn trung thành với lời Ngài đã hứa. [449]
BÀI 61 – ĐIỀU RĂN THỨ BA:
NGƯƠI PHẢI THÁNH HÓA NGÀY
CỦA ĐỨC CHÚA
"Ngươi hãy
nhớ ngày sabát, mà coi đó là ngày thánh.
Trong sáu ngày, ngươi sẽ lao động và làm mọi công việc của
ngươi.
Còn ngày thứ bảy là ngày sabát kính Đức Chúa, Thiên Chúa của
ngươi”
(Xh 20,8-10).
496. H. Điều răn thứ ba dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ ba dạy chúng ta phải thánh hóa Chúa Nhật
và các ngày lễ buộc. [453]
497. H. Chúa Nhật nghĩa là gì?
T. Chúa Nhật là ngày của Chúa theo hai nghĩa này:
- Một là nhắc nhở việc sáng tạo mới, được thực
hiện nhờ cuộc Phục sinh của Đức Kitô;
- Hai là hoàn tất ý nghĩa ngày lễ
nghỉ của dân Do Thái và loan báo sự nghỉ ngơi muôn đời nơi Thiên Chúa. [452]
498. H. Chúng ta phải làm gì để thánh hóa
Chúa Nhật và các ngày lễ buộc?
T. Chúng ta phải tham dự Thánh lễ, tránh mọi hoạt động
làm ngăn trở việc thờ phượng Chúa, hay làm mất đi niềm vui trong ngày của Chúa,
cũng như sự nghỉ ngơi cần thiết cho tinh thần và thể xác. [453]
499. H. Vì sao chúng
ta phải kiêng việc xác hay tránh lao động vào Chúa Nhật và các ngày lễ buộc?
T. Vì khi lập ra Chúa Nhật, Thiên
Chúa muốn mọi người có thời giờ nghỉ ngơi và giải trí, để có thể chăm lo đời
sống gia đình, văn hóa, xã hội và tôn giáo. [GLHTCG 2184]
500. H. Khi nào chúng
ta được miễn chuẩn kiêng việc xác hay tránh lao động vào Chúa Nhật và các ngày lễ buộc?
T. Chúng ta được miễn chuẩn kiêng
việc xác hay tránh lao động vào Chúa Nhật và các ngày lễ buộc,
khi có trách nhiệm gia đình và nghĩa vụ xã hội quan trọng. [GLHTCG 2185]
501. H. Chúng ta phải tham dự Thánh lễ Chúa
Nhật thế nào cho đúng luật Hội Thánh?
T. Chúng ta phải tích cực tham dự Thánh lễ từ đầu đến cuối.
Ai cố tình bỏ lễ Chúa Nhật mà không có lý do chính đáng thì mắc tội trọng.
[GLHTCG 2180-2181]
502. H. Khi có lý do chính đáng mà không thể
tham dự Thánh lễ chúng ta nên làm gì?
T. Chúng ta nên tham dự phụng vụ Lời Chúa, cầu nguyện, và
làm việc lành. [GLHTCG 2183]
503. H. Vì sao người kitô hữu phải làm cho
luật dân sự công nhận Chúa Nhật là ngày lễ nghỉ?
T. Vì Chúa Nhật giúp mọi người có thời gian để nghỉ ngơi
và chăm lo việc tôn giáo, gia đình, văn hóa và xã hội. [454]
CHƯƠNG II
«NGƯƠI PHẢI YÊU THƯƠNG
NGƯỜI THÂN CẬN NHƯ CHÍNH MÌNH»
BÀI 62 – ĐIỀU RĂN THỨ BỐN
NGƯƠI HÃY THẢO KÍNH CHA MẸ
"Ngươi hãy thờ kính cha mẹ, để được sống
lâu trên đất mà Đức Chúa,
Thiên Chúa của ngươi, ban cho ngươi" (Xh 20,12).
504. H. Điều răn thứ bốn dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ bốn dạy chúng ta thảo kính cha mẹ và những
người được Chúa trao quyền, để mưu ích cho chúng ta. [455]
505. H. Gia đình là gì trong kế hoạch của Thiên Chúa?
T. Gia đình vừa là cộng đoàn yêu thương mà Thiên Chúa đã
thiết lập, để cha mẹ và con cái chung sống hạnh phúc, vừa là Hội Thánh tại gia
vì là cộng đoàn đức tin, đức cậy và đức mến. [456]
506. H. Gia đình có vai trò nào trong xã hội?
T. Gia đình là tế bào đầu tiên và là nền móng để xây dựng một xã hội vững bền. [457]
507. H. Xã hội có trách nhiệm gì đối với gia đình?
T. Xã hội có trách nhiệm nâng đỡ và củng cố gia đình, đồng
thời tôn trọng và bảo vệ các quyền hạn của gia đình. [458]
508. H. Con cái có những bổn phận nào đối với cha mẹ?
T. Con cái phải tỏ lòng hiếu thảo, biết ơn và vâng phục
cha mẹ, đồng thời phải trợ giúp các ngài về vật chất cũng như tinh thần, khi
còn sống cũng như khi đã qua đời. [459]
509. H. Cha mẹ có những bổn phận nào đối với con cái?
T. Cha mẹ có bổn phận yêu thương và tôn trọng, nuôi dưỡng
và giáo dục con cái, đồng thời giúp con cái chọn lựa nghề nghiệp hay bậc sống
và giáo dục chúng trong đời sống đức tin. [460]
510. H. Cha mẹ
giáo dục đức tin cho con cái bằng cách nào?
T. Cha mẹ giáo dục đức tin cho con cái bằng gương sáng,
kinh nguyện, dạy giáo lý trong gia đình và tham dự vào đời sống Giáo Hội. [461]
511. H. Vì sao các mối liên hệ trong gia
đình không có giá trị tuyệt đối?
T. Vì ơn gọi của người kitô hữu là yêu mến Đức Kitô và bước
theo Ngài nên các mối liên hệ trong gia đình không có giá trị tuyệt đối. [462]
512. H. Quyền bính phải được thực thi thế nào trong xã hội?
T. Quyền bính phải phục vụ những quyền lợi chính đáng của
con người, và phải được thực thi dựa trên chân lý về Thiên Chúa, về con người
và về thế giới. [463]
513. H. Người công dân có những bổn phận
nào đối với quyền bính dân sự?
T. Người công dân có bổn phận cộng tác với quyền bính dân
sự, để xây dựng xã hội trong tinh thần tôn trọng chân lý, công bằng, liên đới
và tự do. [464]
514. H. Khi nào người công dân không phải
vâng phục những quy định của chính quyền dân sự?
T. Người công dân không phải vâng phục những quy định của
chính quyền dân sự, khi chúng đi ngược lại với các đòi hỏi của luân lý. [465]
BÀI 63 – ĐIỀU RĂN THỨ NĂM
NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC GIẾT NGƯỜI
"Ngươi không giết người" (Xh 20,13).
515. H. Điều răn thứ năm dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ năm dạy chúng ta phải tôn trọng sự sống
con người mà Chúa đã ban, vì chỉ mình Ngài mới là chủ và có quyền trên sự sống ấy
mà thôi. [466]
516. H. Có trường hợp nào xâm phạm đến sự sống
người khác mà chẳng mắc tội không?
T. Có những trường hợp này:
-
Một
là bảo vệ mạng sống của mình hay của người khác vì bị kẻ ác tấn công;
-
Hai
là bảo vệ tổ quốc chống lại ngoại
xâm. [467]
517. H. Hình phạt được chính quyền đề ra có mục đích gì?
T. Có những mục
đích này :
-
Một
là sửa chữa những xáo trộn do lỗi lầm gây ra;
-
Hai
là bảo vệ trật tự công cộng;
-
Ba
là góp phần cải hóa phạm nhân;
-
Bốn
là ngăn ngừa tội ác lan tràn. [468]
518. H. Chính quyền có thể đưa ra những hình phạt nào?
T. Chính quyền có thể đưa ra những hình phạt tương xứng với
hành vi tội ác, nhưng phải phù hợp với phẩm giá con người và tạo cơ hội cho phạm
nhân sửa sai. [469]
519. H. Có những tội nào nghịch lại điều răn thứ năm?
T. Có những tội này:
- Một là cố ý
giết người;
- Hai là trực
tiếp hay cộng tác vào việc phá thai;
- Ba là làm
cho chết êm dịu;
- Bốn là tự
sát hay cộng tác vào việc ấy;
- Năm là làm
gương xấu khiến người khác phạm tội trọng;
- Sáu là phá
hoại hoặc gây nguy hiểm cho sức khỏe của mình và của người khác. [470]
520. H. Khi bệnh nhân gần kề cái chết có được
phép ngưng chữa trị không?
T. Khi bệnh nhân gần kề cái chết, họ phải được tiếp tục
điều trị, được phép dùng thuốc giảm đau và chối từ việc chữa trị quá tốn kém mà
chẳng đem lại hiệu quả gì. [471]
521. H. Vì sao xã hội có trách nhiệm bảo vệ
thai nhi?
T. Xã hội có trách nhiệm bảo vệ thai nhi, vì quyền sống của
con người ngay từ lúc thụ thai, là một yếu tố làm thành xã hội dân sự và luật
pháp của xã hội. [472]
BÀI 64 –
TÔN TRỌNG PHẨM GIÁ CON NGƯỜI
“Chúa cho con người chẳng thua kém thần linh là mấy,
ban vinh quang danh dự làm mũ triều thiên
cho làm chủ công trình tay Chúa sáng tạo,
đặt muôn loài muôn sự dưới chân” (Tv 8,6-7).
ban vinh quang danh dự làm mũ triều thiên
cho làm chủ công trình tay Chúa sáng tạo,
đặt muôn loài muôn sự dưới chân” (Tv 8,6-7).
522. H. Phải làm thế nào để tôn trọng sự sống
siêu nhiên của người?
T.
Phải quan tâm tới lợi ích linh hồn của người khác, tránh gây dịp tội và không
làm gương xấu. [473]
523. H. Phải làm thế nào để tôn trọng sự sống
tự nhiên của con người?
T. Phải chăm sóc sức khỏe của mình và của người khác cách
hợp lý, tránh xa việc tôn thờ thân xác và mọi sự thái quá, phải tránh sử dụng
ma túy cùng những gì gây nguy hại cho sự sống con người. [474]
524. H. Có được phép thí nghiệm khoa học, y
khoa hay tâm lý trên con người không?
T. Được phép, nếu chúng phục vụ cho lợi ích con người và
xã hội, với sự đồng ý của đương sự mà không gây ra những rủi ro cho sự sống và
sự toàn vẹn của họ. [475]
525. H. Có được phép hiến tặng hoặc ghép
các bộ phận hay không?
T. Hiến tặng các bộ phận sau khi chết là một hành vi cao
quý, nhưng trước khi lấy các bộ phận đó, phải xác định chắc chắn người hiến tặng
đã chết. Việc ghép các bộ phận có thể được chấp nhận với sự ưng thuận của người
cho và không gây nguy hiểm quá đáng cho họ. [476]
526. H. Những việc nào không tôn trọng sự
toàn vẹn thể lý của con người?
T. Những việc không tôn trọng sự toàn vẹn thể lý của con
người đó là bắt cóc, bắt làm con tin, khủng bố, tra tấn, bạo hành, triệt sản và
cắt bỏ một phần thân thể với mục đích không chính đáng. [477]
527. H. Chúng ta phải chăm sóc những người
hấp hối như thế nào?
T. Chúng ta phải giúp họ sống những giây phút cuối đời một
cách xứng đáng và bình an, nhất là cầu nguyện và giúp họ lãnh nhận các bí tích
để chuẩn bị gặp gỡ Chúa. [478]
528. H. Chúng ta phải đối xử với thân xác người chết thế
nào?
T. Chúng ta phải tôn trọng thân xác người chết, trong niềm
tin tưởng vào sự phục sinh. [479]
529. H. Thiên Chúa đòi hỏi chúng ta điều gì
để xây dựng hòa bình?
T. Thiên Chúa đòi hỏi chúng ta những điều này:
-
Một
là có sự bình an trong tâm hồn, không giận dữ oán thù người khác;
-
Hai
là tìm mọi cách để ngăn ngừa chiến tranh;
-
Ba
là kiên trì thực hiện công lý và tình huynh đệ. [480-482]
530. H. Khi nào được phép sử dụng sức mạnh quân sự?
T. Khi hội đủ những
điều sau đây:
-
Một
là phải chắc chắn có sự thiệt hại trầm trọng và kéo dài do đối phương gây ra;
-
Hai
là mọi giải pháp hòa bình đều vô hiệu;
-
Ba
là triển vọng thành công khá chắc chắn;
-
Bốn
là việc sử dụng các vũ khí không gây ra sự tàn phá lớn hơn sự thiệt hại cần phải
loại bỏ. [483]
531. H. Trong trường hợp chiến tranh, luật
luân lý đòi buộc điều gì?
T. Luật luân lý đòi buộc phải đối xử nhân đạo với người
dân, thương binh và tù binh, đồng thời không được hủy diệt hàng loạt mạng sống
con người. [485]
532. H. Chúng ta phải làm những gì để tránh chiến tranh?
T. Chúng ta phải làm những điều này:
-
Một
là không tích trữ và buôn bán vũ khí;
-
Hai
là tránh những bất công về mặt kinh tế và xã hội;
-
Ba
là tránh kỳ thị chủng tộc và tôn giáo. [486]
BÀI 65 –
ĐIỀU RĂN THỨ SÁU
NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC NGOẠI TÌNH
"Thân xác con người không phải để gian
dâm, mà để phụng sự Chúa,
vì Chúa làm chủ thân xác" (1 Cr 6,13).
533. H. Con người có bổn phận gì đối với giới tính của
mình?
T. Con người phải chấp nhận giới tính của mình, đồng thời
nhận ra tầm quan trọng của nó, cũng như tính đặc thù của mỗi giới và sự bổ túc
lẫn cho nhau. [487]
534. H. Điều răn thứ sáu dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ sáu dạy chúng ta giữ sự khiết tịnh trong
lời nói và việc làm.
535. H. Đức khiết tịnh là gì?
T. Đức khiết tịnh là nhân đức luân lý và là ơn Chúa ban,
giúp chúng ta làm chủ bản năng tính dục, để sống phù hợp với thánh ý Thiên Chúa
trong bậc sống của mình. [488]
536. H. Đức khiết tịnh đem lại cho chúng ta điều gì?
T. Đức khiết tịnh giúp cho sức sống và tình yêu của chúng
ta được nguyên tuyền, để có thể hiến trọn bản thân cho Chúa và cho đồng loại
theo bậc sống của mình. [GLHTCG 2338]
537. H. Đức khiết tịnh đòi hỏi những gì?
T. Đức khiết tịnh đòi hỏi việc tập luyện sự tự chủ, tức
là tập sống sự tự do của con người, hướng đến việc tự hiến bản thân. [489]
538. H. Chúng ta sống khiết tịnh nhờ những phương thế
nào?
T. Chúng ta sống khiết tịnh nhờ những phương thế này:
-
Một
là đón nhận ân sủng của Chúa qua việc siêng năng cầu nguyện và lãnh các bí
tích;
-
Hai
là thực hành khổ chế và các nhân đức, đặc biệt là đức tiết độ. [490]
539. H. Người kitô
hữu sống khiết tịnh theo những bậc sống nào?
T. Người kitô hữu sống khiết tịnh theo những bậc sống
này:
-
Một
là những người sống đời thánh hiến, được mời gọi hiến mình trọn vẹn cho Thiên
Chúa;
-
Hai
là những người lập gia đình được mời gọi sống khiết tịnh theo bậc vợ chồng;
-
Ba
là những người không lập gia đình được mời gọi sống tiết dục. [491]
540. H. Có những tội nào nghịch lại đức khiết tịnh?
T. Có những tội này:
-
Một
là nhìn ngắm hoặc nghĩ tưởng những điều dâm ô;
-
Hai
là nói những lời thô tục hoặc ám chỉ ý xấu và phổ biến phim ảnh sách báo khiêu
dâm;
-
Ba
là tìm thú vui nhục dục một mình hoặc với người khác ngoài cuộc sống hôn nhân;
-
Bốn
là có hành vi đồng tình luyến ái;
-
Năm
là lạm dụng tình dục trẻ vị thành niên. [492]
541. H. Vì sao điều răn thứ sáu chỉ nói
«Ngươi không được ngoại tình», lại ngăn cấm tất cả các tội nghịch lại đức khiết
tịnh?
T. Vì Truyền thống Hội Thánh vẫn theo sát các giáo huấn
luân lý của Cựu ước và Tân ước, luôn xem điều răn thứ sáu cũng bao gồm tất cả
các tội nghịch lại đức khiết tịnh. [493]
542. H. Chính quyền có trách nhiệm gì trong
việc giúp mọi người sống khiết tịnh?
T. Chính quyền có trách nhiệm cổ võ sự tôn trọng phẩm giá
con người và góp phần tạo ra môi trường xã hội thuận lợi giúp cho mọi người sống
khiết tịnh. [494]
543. H. Tình yêu vợ chồng được thánh hóa bởi
Bí tích Hôn Phối đem lại những thiện hảo nào?
T. Tình yêu vợ chồng được thánh hóa bởi Bí tích Hôn Phối
đem lại sự duy nhất, thủy chung, bất khả phân ly và mở ngỏ cho việc sinh sản
con cái. [495]
544. H. Hành vi vợ chồng có ý nghĩa gì?
T. Hành vi vợ chồng có hai ý nghĩa không thể tách rời
nhau:
- Một là hòa hợp
nên một;
- Hai là sinh
sản con cái. [496]
545. H. Khi nào việc điều hòa sinh sản phù hợp với luân
lý?
T. Khi có lý do chính đáng và sử dụng những phương pháp tự
nhiên như tiết dục định kỳ và áp dụng vào thời kỳ không thể thụ thai. [497]
546. H. Những phương pháp điều hòa sinh sản
nào không phù hợp với luân lý?
T. Đó là những phương pháp nhân tạo như triệt sản hoặc
ngăn cản sự thụ thai. [498]
547. H. Vì sao thụ tinh và thụ thai nhân tạo
không hợp với luân lý?
T. Vì nó tách rời việc sinh sản với hành vi vợ chồng, do
người khác can dự vào. [499]
548. H. Con cái phải được nhìn nhận thế nào?
T. Con cái phải được nhìn nhận như một tặng phẩm tuyệt hảo
của Thiên Chúa và phải được tôn trọng như một nhân vị ngay từ lúc được thụ
thai. [500]
549. H. Vợ chồng có thể làm gì nếu không có con?
T. Họ có thể sống quảng đại qua việc bảo trợ hay nhận con
nuôi, hoặc tham gia những công tác phục vụ tha nhân. [501]
550. H. Những tội nào phạm đến phẩm giá của hôn nhân?
T. Những tội phạm đến phẩm giá của hôn nhân là: ngoại
tình, ly dị, đa thê, loạn luân, tự do sống chung ngoài hôn nhân, hoặc ăn ở với
nhau trước hôn nhân. [502]
BÀI 66 –
ĐIỀU RĂN THỨ BẢY
NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC TRỘM CẮP
"Anh em nợ ai cái gì, thì hãy trả cho
người ta cái đó" (Rm 13,7).
551. H. Điều răn thứ bảy dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ bảy dạy chúng ta sống công bằng theo ba
nghĩa này:
-
Một
là tôn trọng của cải người khác, vì mỗi người được quyền có của cải riêng, để bảo
đảm nhân phẩm và nhu cầu cuộc sống, gọi là quyền tư hữu;
-
Hai
là sử dụng của cải trong tinh thần liên đới và chia sẻ, vì tài nguyên trong vũ
trụ được Thiên Chúa ban chung cho mọi người;
-
Ba
là tôn trọng tính toàn vẹn của công trình tạo dựng. [503-505]
552. H. Điều răn thứ bảy đòi buộc những gì?
T. Điều răn thứ bảy đòi buộc những điều này :
-
Một
là tôn trọng của cải người khác;
-
Hai là giữ các lời hứa đã cam kết;
-
Ba
là đền bù thiệt hại đã gây ra và trả lại cho người khác những gì đã lấy;
-
Bốn
là sử dụng khôn ngoan và chừng mực những tài nguyên thiên nhiên. [506]
553. H. Con người phải có thái độ nào đối với các động vật?
T. Con người
phải đối xử tốt đẹp với các động vật, vì chúng là những thụ tạo
của Thiên Chúa, tránh yêu
thương thái quá hoặc sử dụng cách mù quáng. [507]
554. H. Điều răn thứ
bảy cấm những điều gì?
T.
Điều răn thứ bảy cấm trộm cắp, trả lương không công bằng, đầu cơ tích trữ, giả
mạo chi phiếu hay hóa đơn, gian lận, trốn thuế, cho vay nặng lãi, tham nhũng, lạm
dụng hoặc lãng phí của công, cố ý phá hoại tài sản của công và làm không tốt
công việc bổn phận. [508]
555. H. Điều răn thứ bảy có vai trò nào
trong Học thuyết xã hội của Hội Thánh?
T. Điều răn thứ bảy là nền tảng cho Học thuyết xã hội của
Hội Thánh. [503]
556. H. Hội Thánh trình bày những gì trong Học Thuyết xã
Hội?
Hội Thánh trình bày có hệ thống các chân lý của Tin Mừng
về phẩm giá và chiều kích xã hội của con người, đề ra những nguyên tắc để suy
tư, quy định những tiêu chuẩn để phán đoán, trình bày những quy luật và định hướng
để hành động. [509]
557. H. Khi nào Hội Thánh can thiệp vào lãnh vực xã hội?
T. Hội Thánh can thiệp vào lãnh vực xã hội khi các quyền
căn bản của con người, lợi ích chung hoặc ơn cứu độ các linh hồn đòi hỏi. [510]
558. H. Đời sống kinh tế và xã hội phải được thực hiện thế
nào?
T. Đời sống kinh tế và xã hội phải được thực hiện nhằm phục
vụ con người toàn diện và cộng đồng nhân loại, trong sự tôn trọng công bằng xã
hội. [511]
559. H. Điều gì nghịch lại Học thuyết xã hội của Hội
Thánh?
T. Các hệ thống kinh tế và xã hội chủ trương hy sinh những
quyền lợi căn bản của con người hay coi lợi nhuận là quy luật tuyệt đối và mục
đích tối hậu của chúng, đều nghịch lại Học thuyết xã hội của Hội Thánh. [512]
560. H. Lao động có ý nghĩa gì đối với con người?
T. Lao động vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi, nhờ đó con
người cộng tác với Thiên Chúa trong công cuộc sáng tạo và cứu độ. [513]
561. H. Người lao động được hưởng những quyền nào?
T. Người lao động được quyền có việc làm ổn định và lương
thiện, không bị kỳ thị bất công, được tự do lựa chọn về mặt kinh tế và được hưởng
lương xứng đáng với công sức của mình. [514]
562. H. Nhà Nước có trách nhiệm gì về vấn đề lao động?
T. Nhà Nước có trách nhiệm bảo đảm sự tự do cá nhân và
quyền tư hữu, cũng như giá trị tiền tệ ổn định và những dịch vụ công ích có hiệu
quả; đồng thời phải giám sát và hướng dẫn việc thực thi các quyền con người
trong lãnh vực kinh tế. [515]
563. H. Những người lãnh đạo xí nghiệp phải có trách nhiệm gì về vấn đề lao động?
T.
Những người lãnh đạo xí nghiệp phải chịu trách nhiệm về mọi hậu
quả do công việc của họ, đồng thời phải chú tâm đến lợi ích của mọi người. [516]
564. H. Các công nhân có trách nhiệm gì?
T.
Các công nhân phải chu toàn công việc một cách có lương
tâm, thành thạo và nhiệt tình,
tìm cách giải quyết các tranh chấp bằng đối thoại. [517]
565. H. Các quốc gia và các tổ chức phải làm gì để thực hiện sự công bằng và tình liên đới?
T. Các
quốc gia và các tổ chức phải hoạt động theo
tình liên đới và nguyên tắc bổ trợ, nhằm giảm thiểu sự bất bình đẳng về tài nguyên và kinh tế, giảm nợ cho các nước
nghèo, tránh mọi hình thức bóc lột và bất công. [518]
566. H. Các kitô hữu giáo dân tham gia vào đời
sống chính trị và xã hội thế nào?
T. Các kitô hữu giáo dân trực tiếp tham gia vào đời sống
chính trị và xã hội, bằng cách làm cho tinh thần kitô giáo thấm nhập vào các thực
tại trần thế và cộng tác với mọi người để kiến tạo công lý và hòa bình. [519]
567. H. Tình yêu đối với
người nghèo được xây dựng trên nền tảng nào?
T.
Tình yêu đối với người nghèo dựa trên nền tảng Tám Mối
Phúc thật của Tin Mừng và theo gương Chúa Giêsu, Đấng luôn quan tâm đến người
nghèo. [520]
BÀI 67 – ĐIỀU RĂN THỨ TÁM
NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC LÀM CHỨNG GIAN
"Hễ ‘có’ thì phải nói ‘có’, ‘không’ thì phải nói
‘không’.
Thêm thắt điều gì là do ác quỉ” (Mt 5,37).
568. H. Điều răn thứ tám dạy chúng ta sự
gì?
T. Điều
răn thứ tám dạy chúng ta sống thành thật, làm chứng cho chân lý và tôn trọng
danh dự của mọi người. [521]
569. H. Vì sao chúng ta phải sống thành thật?
T. Chúng ta phải sống thành thật vì ba lẽ này:
-
Một
là Thiên Chúa là Đấng Chân thật;
-
Hai
là sự thành thật làm tăng giá trị con người;
-
Ba
là sự thành thật rất cần cho đời sống chung. [521]
570. H. Người kitô hữu phải làm chứng cho chân lý Tin
Mừng thế nào?
T. Người kitô hữu phải làm
chứng cho chân lý Tin Mừng trong mọi lãnh vực, dù phải hy
sinh mạng sống. [522]
571. H. Có những tội nào nghịch lại
điều răn thứ tám?
T. Có những tội
này:
- Một là
làm chứng gian, thề gian và nói dối;
- Hai là
xét đoán hồ đồ, nói xấu, vu khống và bôi nhọ;
- Ba là
nịnh hót, tâng bốc và xu nịnh nhằm thủ lợi bất chính. [523]
572. H. Ðiều răn thứ tám đòi buộc những gì?
T. Điều răn thứ tám đòi buộc phải tôn trọng sự thật và danh dự của mọi
người, nhất là trong lãnh vực truyền thông, đồng thời phải luôn bảo vệ các bí
mật nghề nghiệp cũng như tôn trọng những chuyện riêng tư mà chúng ta đã hứa giữ
kín. [524]
573. H. Chúng ta phải sử dụng những phương tiện truyền thông xã hội thế
nào?
T. Chúng ta phải sử dụng những phương tiện truyền thông xã hội để thông
tin cách đúng đắn và đầy đủ sự thật, đồng thời phải diễn tả cách chân thật và
thích hợp, nhằm phục vụ quyền lợi chính đáng và phẩm giá con người. [525]
574. H. Khi nào mỹ thuật thánh phục vụ Chân Thiện Mỹ?
T. Mỹ thuật thánh phục vụ Chân
Thiện Mỹ khi gợi lên và tôn vinh mầu nhiệm Thiên Chúa trong Đức Kitô, dẫn chúng
ta đến thờ lạy và yêu mến Thiên Chúa, là Vẻ đẹp tối cao của Chân lý và Tình yêu. [526]
BÀI 68 – ĐIỀU RĂN THỨ
CHÍN
NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC HAM
MUỐN VỢ NGƯỜI TA
"Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết:
ai nhìn người phụ nữ mà thèm muốn,
thì trong lòng đã ngoại tình với người ấy rồi" (Mt 5,28).
575. H. Ðiều răn thứ chín dạy chúng ta sự gì?
T. Ðiều răn thứ
chín dạy chúng ta phải chiến thắng đam mê xác thịt, trong tư tưởng cũng như
trong ước muốn. [527]
576.
H. Ðiều răn thứ chín cấm chúng ta điều gì?
Ðiều răn thứ chín cấm chúng ta chiều theo
những ý tưởng và ước muốn trái với đức khiết tịnh. [528]
577. H. Phải làm gì để đạt tới sự trong sạch của tâm hồn?
T. Phải chế ngự các giác quan và trí tưởng tượng, đồng thời phải chuyên
chăm cầu nguyện và cậy nhờ vào ơn Chúa. [529]
578. H. Sự trong sạch còn đòi buộc những điều nào khác nữa không?
T. Sự trong sạch còn đòi buộc những
điều này:
- Một là sống nết na và đoan trang;
- Hai là ngăn chặn thói khiêu dâm đang lan tràn;
- Ba là thanh tẩy môi trường xã hội bằng cách chống
lại sự suy thoái phong hóa, do quan niệm sai lạc về tự do của con người. [530]
579. H. Khi có những hình ảnh, tư tưởng dâm
ô trong tâm trí, chúng ta phải làm gì?
T. Chúng ta phải mau mắn loại bỏ và tránh dịp tội, đồng
thời cầu xin Chúa và Đức Mẹ trợ giúp để thắng vượt cám dỗ. [529]
BÀI 69 –
ĐIỀU RĂN THỨ MƯỜI
NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC HAM
MUỐN
TÀI SẢN CỦA NGƯỜI TA
"Ngươi không được ham muốn nhà người
ta,
ngươi không được ham muốn vợ người ta,
tôi tớ nam nữ, con bò con lừa, hay bất cứ vật
gì của người ta" (Xh 20,17).
580. H. Ðiều răn thứ mười dạy
chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ mười dạy chúng ta phải tôn trọng tài sản người khác,
không ganh tị, tham lam và ham muốn của cải một cách bất chính. [531]
581. H. Chúa Giêsu đòi buộc chúng ta điều gì khi dạy tinh thần nghèo khó?
T. Chúa Giêsu đòi buộc chúng ta yêu mến Ngài trên hết mọi sự và biết phó thác
vào sự quan phòng của Chúa trong tinh thần nghèo khó của Nước Trời. [532]
582. H. Khao khát lớn nhất của con người là gì?
T. Khao khát lớn nhất của con người là được nhìn thấy
Chúa, vì chỉ mình Ngài mới là nguồn hạnh phúc đích thực. [533]
PHẦN IV
KINH NGUYỆN KITÔ GIÁO
CHƯƠNG I
KINH NGUYỆN TRONG ĐỜI SỐNG KITÔ GIÁO
BÀI 70 – KINH NGUYỆN TRONG LỊCH SỬ
“Lạy Đức Chúa, Thiên Chúa của con,
xin đoái đến lời tôi tớ Chúa cầu xin khẩn nguyện,
mà lắng nghe tiếng kêu cầu của tôi tớ Ngài dâng trước Tôn Nhan”
(Sb 6,19).
583. H. Cầu nguyện là gì?
T. Cầu nguyện là nâng tâm hồn lên cùng Chúa, để gặp gỡ và
hiệp thông với Ngài trong tình yêu thương. [534]
584. H. Vì sao chúng ta phải cầu nguyện?
T. Vì tự bản chất
con người luôn khao khát hướng về Thiên Chúa là nguồn sự sống và vì Ngài vẫn hằng
kêu mời chúng ta đến gặp gỡ, thưa chuyện với Ngài. [535]
MẶC KHẢI VỀ CẦU NGUYỆN TRONG CỰU ƯỚC
585. H. Trong Cựu ước, các Tổ phụ, Ngôn sứ
và Dân Chúa đã cầu nguyện thế nào?
T. Các ngài đã cầu
nguyện trong tinh thần tin tưởng và phó thác, lắng nghe và vâng phục, sống thân
mật với Chúa và chuyển cầu cho anh chị em mình. [536-539]
586. H. Thánh vịnh là gì?
T. Thánh vịnh là lời cầu nguyện được Thiên Chúa linh hứng,
ca ngợi những kỳ công của Thiên Chúa trong lịch sử cứu độ. [540]
587. H. Vì sao Thánh vịnh vẫn là lời kinh
quan trọng của Hội Thánh?
T. Vì Thánh vịnh được Chúa Kitô dùng để cầu nguyện, là yếu
tố chính yếu trong kinh nguyện của Hội Thánh và thích hợp cho con người trong mọi
hoàn cảnh và qua mọi thời gian. [538]
TRONG CHÚA GIÊSU, VIỆC CẦU NGUYỆN
ĐÃ ĐƯỢC MẶC KHẢI VÀ THỰC HIỆN CÁCH TRỌN VẸN
588. H. Trong Tân ước, ai là mẫu gương cầu
nguyện hoàn hảo nhất?
T. Trong Tân ước, chính Chúa Giêsu là mẫu gương cầu nguyện
hoàn hảo nhất. [GLHTCG 2607]
589. H. Chúa Giêsu học cầu nguyện với ai ?
T. Chúa Giêsu học cầu
nguyện với thân mẫu của Ngài và từ truyền thống Do Thái, nhưng lời cầu nguyện của
Ngài còn phát xuất từ một nguồn mạch sâu thẳm hơn, vì Ngài là Con Một Chúa Cha.
[541]
590. H. Chúa Giêsu cầu nguyện khi nào?
T. Chúa Giêsu thường xuyên cầu nguyện, đặc biệt trước những
giờ phút quyết định cho sứ vụ của mình hay của các Tông đồ. [542]
591. H. Chúa Giêsu cầu nguyện với tâm tình nào?
T. Chúa Giêsu cầu nguyện với tâm tình hiếu thảo. Ngài kết
hiệp liên lỉ với Chúa Cha trong tình yêu mến, vâng phục, mà đỉnh cao là cuộc khổ
nạn và cái chết trên Thập giá. [542]
592. H. Chúa Giêsu cầu nguyện thế nào trong cuộc khổ nạn?
T. Qua những lời cầu nguyện trong cuộc khổ nạn, Chúa Giêsu
diễn tả tâm tình của người con muốn chu toàn thánh ý Chúa Cha và mang lấy trong
mình mọi nỗi lo âu của nhân loại, cùng mọi lời van xin và chuyển cầu của lịch sử
cứu độ. [543]
593. H. Chúa Giêsu dạy chúng ta cầu nguyện thế nào?
T.
Chúa Giêsu dạy chúng ta cầu nguyện với ý hướng ngay lành, với niềm tin mạnh mẽ,
kiên trì và đầy tình con thảo. [544]
594. H. Làm thế nào để lời cầu nguyện của
chúng ta mang lại hiệu quả?
T. Phải kết hợp lời cầu nguyện của chúng ta với lời cầu
nguyện của Chúa Giêsu. [545]
595. H. Đức Trinh Nữ Maria đã cầu nguyện thế nào?
T. Đức Trinh nữ Maria đã cầu nguyện trong niềm tin, trong tâm tình
quảng đại hiến dâng và cầu xin cho những nhu cầu của loài người. [546]
596. H. Trong Tin Mừng có lời khẩn cầu nào
của Đức Maria không?
T. Trong Tin Mừng có lời khẩn cầu của Đức Maria tại Cana,
miền Galilê và lời kinh ca ngợi. [547]
BÀI 71 – KINH NGUYỆN TRONG THỜI HỘI THÁNH
Trước hết, tôi khuyên ai nấy dâng lời cầu xin, khẩn nguyện, nài
van, tạ ơn
cho tất cả mọi người” (1 Tm
2,1).
597. H. Cộng đoàn kitô hữu tiên khởi tại
Giêrusalem được Chúa Thánh Thần hướng dẫn trong đời sống cầu nguyện thế nào?
T. Cộng đoàn kitô hữu tiên khởi “chuyên cần nghe các Tông
đồ giảng dạy, luôn hiệp thông với nhau, siêng năng tham dự lễ bẻ bánh và cầu
nguyện không ngừng” (Cv 2,42). [548]
598. H. Chúa Thánh Thần hoạt động thế nào
trong kinh nguyện của Hội Thánh?
T. Chúa Thánh Thần dạy Hội Thánh cầu nguyện và hướng dẫn Hội
Thánh luôn đi sâu vào việc chiêm ngắm và kết hợp với mầu nhiệm khôn lường của Đức
Kitô. [549]
599. H. Các hình thức chính yếu của kinh
nguyện kitô giáo là gì?
T. Các hình thức chính yếu của kinh nguyện kitô giáo là chúc
tụng và thờ lạy, xin ơn và chuyển cầu, tạ ơn và ca ngợi. Thánh lễ chứa đựng và
diễn tả tất cả những hình thức cầu nguyện này. [550]
600. H. Chúc tụng là gì?
T. Chúc tụng là việc con người đáp lại hồng ân của Thiên
Chúa. [551]
601. H. Thờ lạy là gì?
T. Thờ lạy là việc con người phủ phục trước Thiên Chúa là
Đấng muôn trùng chí thánh. [552]
602. H. Cầu xin là gì?
T. Cầu xin là việc con người xin Chúa tha thứ và ban mọi
ơn lành hồn xác, nhất là xin cho Nước Chúa trị đến. [553]
603. H. Chuyển cầu là gì?
T. Chuyển cầu là việc con người xin ơn cho người khác,
ngay cả cho kẻ thù. [554]
604. H. Tạ ơn là gì?
T. Tạ ơn là việc con người dâng lên Thiên Chúa lời cám
ơn, vì tất cả những gì họ nhận lãnh đều đến từ Thiên Chúa. [555]
605. H. Khi nào chúng ta dâng lên Thiên Chúa lời tạ ơn?
T. Chúng ta dâng lên Thiên Chúa lời tạ ơn trong mọi hoàn
cảnh, nhất là khi cử hành Thánh lễ. [555]
606. H. Ca ngợi là gì?
T. Ca ngợi là việc con người tán dương và tôn vinh Thiên
Chúa vì chính Ngài và sự hiện hữu của Ngài. [556]
CHƯƠNG II
TRUYỀN THỐNG CẦU NGUYỆN
BÀI 72 –
TRUYỀN THỐNG CẦU NGUYỆN
"Chúng ta không biết cầu nguyện thế
nào cho phải;
nhưng chính Thánh Thần cầu thay nguyện giúp
chúng ta,
bằng những tiếng rên siết khôn tả" (Rm 8,26).
607. H. Vì sao Truyền thống của Hội Thánh
có tầm quan trọng đối với việc cầu nguyện?
T. Vì qua Truyền thống sống động của Hội Thánh, Chúa
Thánh Thần dạy cho con cái Thiên Chúa biết cầu nguyện. [557]
608. H. Có những nguồn mạch nào giúp chúng
ta cầu nguyện?
T. Có bốn nguồn mạch này:
-
Một
là Lời Chúa;
-
Hai
là Phụng vụ của Hội Thánh;
-
Ba
là các nhân đức tin, cậy, mến;
-
Bốn
là những biến cố vui buồn, sướng khổ trong đời sống hằng ngày. [558]
609. H. Đâu là con đường cầu nguyện của
chúng ta?
T. Con đường cầu nguyện của chúng ta là chính Chúa Giêsu,
vì chúng ta chỉ có thể cầu nguyện với Chúa Cha nhân danh Chúa Giêsu. [560]
610. H. Ai dẫn chúng ta đến với Chúa Giêsu?
T. Chính Chúa Thánh Thần dẫn chúng ta đến với Chúa Giêsu,
vì “không ai có thể nói rằng: ‘Đức Giêsu là Chúa’, nếu người ấy không ở trong
Thánh Thần” (1 Cr 12,3).
611. H. Vì sao Hội Thánh cầu nguyện với Đức
Maria và cầu nguyện cùng với Đức Maria?
T. Hội Thánh cầu nguyện với Đức Maria vì Mẹ đã cộng tác
cách độc đáo với hoạt động của Chúa Thánh Thần, và cầu nguyện cùng với Đức
Maria vì Mẹ là người cầu nguyện tuyệt hảo nhất. [562]
612. H. Hội Thánh cầu nguyện với Đức Maria bằng cách nào?
T. Hội Thánh cầu nguyện với Đức Maria bằng kinh Kính mừng,
chuỗi Mân côi, kinh cầu Đức Bà, các thánh thi và thánh ca. [563]
CÁC NGƯỜI HƯỚNG DẪN CẦU NGUYỆN
613. H. Các thánh giúp chúng ta cầu nguyện
thế nào?
T. Các thánh là những gương mẫu cầu nguyện. Các ngài hằng
chuyển cầu cho chúng ta và để lại nhiều linh đạo dạy chúng ta cách sống và thực
hành việc cầu nguyện. [564]
614. H. Những ai có thể dạy chúng ta cầu
nguyện?
T. Cha mẹ, các thừa tác viên có chức thánh, các tu sĩ và
các giáo lý viên là những người dạy chúng ta cầu nguyện. [565]
615. H. Chúng ta có thể cầu nguyện ở đâu?
T. Chúng ta có thể cầu nguyện bất cứ lúc nào và nơi nào,
nhưng nhà thờ vẫn là nơi ưu tiên cho việc cầu nguyện. [566]
CHƯƠNG III
ĐỜI SỐNG CẦU NGUYỆN
BÀI 73 –
ĐỜI SỐNG CẦU NGUYỆN
"Anh em hãy canh thức và cầu nguyện, để
khỏi lâm vào cơn cám dỗ.
Vì tinh thần thì hăng hái, nhưng thể xác lại
yếu đuối" (Mt 26,41).
616. H. Thời điểm nào thích hợp cho việc cầu nguyện?
T. Mọi thời điểm đều thích hợp cho việc cầu nguyện, nhưng
để nuôi dưỡng đời sống cầu nguyện, Hội Thánh đề nghị các kitô hữu những thời điểm
sau: ban sáng và ban tối, trước và sau bữa ăn, Phụng vụ Các Giờ Kinh, Thánh lễ,
kinh Mân Côi, các lễ mừng trong năm phụng vụ. [567]
617. H. Có mấy hình thức cầu nguyện?
T. Có nhiều hình thức cầu nguyện, nhưng Truyền thống Kitô
giáo thường giữ ba hình thức chính yếu; đó là khẩu nguyện, suy niệm và chiêm
niệm. Ba
hình thức này hòa hợp với nhau và đưa con người gặp gỡ Thiên Chúa bằng cả thân
xác lẫn tâm hồn. [568]
618. H. Khẩu nguyện là gì?
T. Khẩu nguyện là bày tỏ tâm tình của chúng ta đối với
Chúa bằng lời kinh tiếng hát. Đây là nhu cầu của bản tính con người có hồn và
xác. [569]
619. H. Suy niệm là gì?
T. Suy niệm là dùng trí khôn để suy nghĩ và tìm kiếm
thánh ý Thiên Chúa, nhằm đào sâu đức tin, hoán cải tâm hồn và quyết tâm theo Đức
Kitô. [570]
620. H. Chiêm niệm là gì?
T. Chiêm niệm là đơn sơ chiêm ngắm Thiên Chúa trong thinh
lặng và tình yêu, tìm kiếm Đức Kitô, phó thác mình cho ý định yêu thương của
Chúa Cha và đặt mình dưới tác động của Chúa Thánh Thần. [571]
CUỘC CHIẾN ĐẤU CỦA CẦU NGUYỆN
621. H. Có những
lý do nào khiến chúng ta lơ là cầu nguyện?
T. Có những lý do
này :
-
Một
là quan niệm sai lạc về cầu nguyện;
-
Hai
là cho rằng mình không có giờ để cầu nguyện hoặc cầu nguyện là vô ích;
-
Ba
là nản lòng trước những khó khăn và thất bại. [573]
622. H. Chúng ta thường gặp những khó khăn nào khi cầu
nguyện?
T. Chúng ta thường gặp những khó khăn do chia trí, khô
khan và nguội lạnh. [574]
623. H. Chúng ta phải làm gì để thắng vượt những trở ngại
trong việc cầu nguyện?
T. Chúng ta phải có
lòng khiêm nhường, tin tưởng vào Chúa và kiên trì cầu nguyện. [573]
624. H. Chúng ta phải làm gì khi cầu nguyện mà không được Chúa
nhậm lời?
T. Chúng ta phải tự
hỏi xem Thiên Chúa có là người Cha mà chúng ta đang cố gắng thực thi thánh ý,
hay chỉ là phương tiện để đạt tới những gì chúng ta mong muốn. [575]
625. H. Chúng ta phải làm thế nào để có thể cầu nguyện luôn?
T. Chúng ta phải gắn
liền cầu nguyện với cuộc sống, nghĩa là làm cho đời sống trở thành lời cầu nguyện,
bằng cách làm mọi việc vì Danh Chúa Giêsu Kitô (x. 1 Cr 10,31). [572 & 576]
MỤC
THỨ HAI
LỜI KINH CHÚA DẠY: KINH LẠY CHA
BÀI 74 – KINH LẠY CHA
"Có một lần Đức Giêsu cầu nguyện ở nơi
kia.
Người cầu nguyện xong, thì có một người
trong nhóm môn đệ nói với Người: Thưa Thầy, xin dạy chúng con cầu nguyện,
cũng như ông Gioan đã dạy môn đệ của
ông" (Lc 11,1).
626. H. Chúa Giêsu đã dạy chúng ta kinh nguyện nào?
T. Chúa Giêsu đã dạy
chúng ta kinh nguyện tuyệt hảo, đó là kinh Lạy Cha:
Lạy Cha chúng con ở trên trời
Chúng con nguyện danh Cha cả sáng
Nước Cha trị đến
Ý Cha thể hiện dưới đất cũng như trên trời.
Xin Cha cho chúng con hôm nay lương thực hằng ngày
Và tha nợ chúng con,
như chúng con cũng tha kẻ có nợ chúng con
Xin chớ để chúng con sa chước cám dỗ,
Nhưng cứu chúng con cho khỏi sự dữ.
Amen.
627. H. Chúa Giêsu dạy kinh Lạy Cha khi nào?
T. Chúa Giêsu dạy kinh Lạy Cha khi một môn đệ thấy Ngài cầu
nguyện và thưa rằng: «Xin Thầy dạy chúng con cầu nguyện» (Lc 11,1). [578]
628. H. Vì sao kinh Lạy Cha có tầm quan trọng đặc biệt trong đời
sống kitô giáo?
T. Vì kinh Lạy Cha là kinh nguyện tóm lược toàn bộ Tin Mừng,
là kinh nguyện của Chúa và của Hội Thánh. [579]
629. H. Vì sao kinh Lạy Cha là kinh nguyện tóm lược toàn bộ
Tin Mừng?
T. Vì kinh Lạy Cha nằm ở trung tâm Bài giảng trên núi và
lấy lại nội dung chính yếu của Tin Mừng dưới hình thức một kinh nguyện. [579]
630. H. Vì sao kinh Lạy Cha là kinh nguyện của Chúa?
T. Vì kinh Lạy Cha là kinh nguyện do chính Chúa Giêsu đã
dạy. [580]
631. H. Vì sao kinh Lạy Cha là kinh nguyện của Hội Thánh?
T. Vì kinh Lạy Cha là thành phần không thể thiếu trong
các Giờ kinh Phụng vụ và trong các bí tích khai tâm kitô giáo. [581]
LẠY CHA CHÚNG CON Ở TRÊN TRỜI
632. H. Vì sao chúng ta dám đến gần và kêu cầu Thiên Chúa là
Cha?
T. Vì Chúa Giêsu đã mặc khải và hướng dẫn chúng ta đến với
Chúa Cha, đồng thời Chúa Thánh Thần cho chúng ta biết và làm cho chúng ta trở
thành con cái Thiên Chúa. [582-583]
633. H. Chúng ta phải đọc kinh Lạy Cha với những tâm tình nào?
T. Chúng ta phải đọc
kinh Lạy Cha với những tâm tình này:
- Một là ước
ao và quyết chí nên giống Thiên Chúa là Cha, vì chúng ta được dựng nên giống
hình ảnh của Ngài;
- Hai là phải
có lòng khiêm nhường và tin tưởng nơi Thiên Chúa, nhờ đó chúng ta được hoán cải
và trở nên như trẻ thơ. [GLHTCG 2784-2785]
634. H. Chúng ta phải hiểu và sống thế nào, khi kêu cầu Thiên
Chúa là “Cha chúng con”?
T. Chúng ta phải hiểu Thiên Chúa là Cha của tất cả mọi
người và mọi người là anh em với nhau, vì thế chúng ta phải yêu thương và phục
vụ lẫn nhau. [584]
635. H. Vì sao lời kêu cầu Thiên Chúa là “Cha chúng con” mang
tính hiệp thông và truyền giáo?
T. Vì đó là lời cầu nguyện cho các kitô hữu được hợp nhất
với nhau và cho mọi người được nhận biết Thiên Chúa là Cha. [585]
636. H. Chúng ta phải hiểu thế nào khi kêu cầu Thiên Chúa là
Cha “ở trên trời”?
T. Chúng ta phải hiểu Thiên Chúa cao cả và vượt trên tất
cả mọi sự, Ngài là Đấng thánh thiện và hiện diện trong tâm hồn những người công
chính. [586]
BÀI 75 –
BẢY LỜI CẦU XIN
"Anh em hãy cầu nguyện như thế này:
Lạy Cha chúng con là Đấng ngự trên trời..." (Mt
6,9).
637. H. Kinh Lạy Cha được cấu tạo thế nào?
T. Kinh Lạy Cha bao gồm bảy lời cầu xin dâng lên Thiên
Chúa là Cha. Ba lời cầu xin đầu hướng chúng ta đến Thiên Chúa, bốn lời cầu xin
cuối trình bày những nhu cầu của chúng ta. [587]
638. H. Chúng ta xin gì trong ba lời nguyện đầu tiên của kinh Lạy Cha?
T. Chúng ta xin cho Danh Cha cả sáng, Nước Cha trị đến, ý
Cha thể hiện dưới đất cũng như trên trời. [587]
639. H. Chúng ta xin gì khi nguyện “Danh Cha cả sáng”?
639.T. Chúng
ta xin cho toàn thể nhân loại nhận biết và ngợi khen Thiên Chúa là Đấng chí
thánh. [588]
640. H. Chúng ta phải làm gì để Danh Cha được cả sáng?
T. Chúng ta phải sống tốt lành thánh thiện, để mọi người
nhận biết và chúc tụng Thiên Chúa là Cha. [589]
641. H. Chúng ta xin gì khi nguyện “Nước Cha trị đến”?
T. Chúng ta khẩn cầu Đức Kitô trở lại trong vinh quang và
Nước Thiên Chúa ngày càng lớn mạnh ngay trong cuộc đời này. [590]
642. H. Chúng ta xin gì khi nguyện “Ý Cha thể hiện dưới đất
cũng như trên trời”?
T. Chúng ta xin Cha kết hợp ý muốn của chúng ta với ý muốn
của Chúa Giêsu, để ý định yêu thương của Ngài được thực hiện trọn vẹn dưới đất,
như đã được thực hiện trọn vẹn trên trời. [591]
643. H. Chúng ta xin gì trong bốn lời cầu xin cuối của kinh Lạy Cha?
T. Chúng ta xin Cha ban lương thực hằng ngày, tha thứ tội
lỗi, trợ giúp chúng ta trong những cơn cám dỗ và giải thoát chúng ta khỏi sự dữ.
[587]
644. H. Chúng ta xin gì khi nguyện “Xin Cha cho chúng con hôm
nay lương thực hằng ngày”?
T. Chúng ta
xin Cha ban lương thực vật chất cũng như tinh thần và cho chúng ta biết giúp đỡ những người thiếu thốn. [592]
645. H. Chúng ta xin gì khi nguyện “Xin Cha tha nợ chúng con,
như chúng con cũng tha kẻ có nợ chúng con”?
T. Chúng ta xin Cha
thương xót và tha thứ cho mọi xúc phạm của chúng ta, đồng thời giúp chúng ta biết yêu
thương và tha thứ cho người khác. [594]
646. H. Chúng ta phải làm thế nào để có thể tha thứ cho người
khác?
T. Chúng ta phải xin Chúa Thánh Thần trợ giúp, vì chỉ mình
Ngài mới làm cho chúng ta có được tâm tình yêu thương và khả năng tha thứ như
Chúa Giêsu. [595]
647. H. Chúng ta xin gì khi nguyện “Xin chớ để chúng con sa
chước cám dỗ”?
T. Chúng ta xin Cha đừng để chúng ta đơn độc trong cơn
cám dỗ, nhưng ban Thánh Thần để giúp chúng ta biết nhận định và chống lại cám dỗ,
biết tỉnh thức và bền đỗ đến cùng. [596]
648. H. Chúng ta xin gì khi nguyện “nhưng cứu chúng con cho khỏi
sự dữ”?
T. Chúng ta xin Cha
cho cả gia đình nhân loại được thoát khỏi Satan và mọi việc làm của nó, cùng
xin ơn bình an và kiên trì chờ đợi ngày Chúa Giêsu lại đến. [597]
649. H. Chúng ta mong ước gì khi kết thúc kinh Lạy Cha với tiếng
“Amen”?
T. Chúng ta mong ước Chúa Cha nhận lời chúng ta cầu xin
và cho chúng ta biết thực thi những điều Chúa dạy trong kinh nguyện này. [598
& GLHTCG 2856]
BÀI 76 – LỊCH SỬ HỘI THÁNH CÔNG GIÁO TẠI VIỆT
NAM
“Hai ông cùng làm việc trong Hội Thánh ấy suốt một năm
và giảng dạy cho rất nhiều người.
Chính tại An-ti-ô-khi-a mà lần đầu tiên
các môn đệ được gọi là kitô hữu” (Cv 11,26).
650. H. Tin Mừng của Đức Kitô được loan báo cho người Việt Nam từ khi
nào?
T. Tin Mừng của
Đức Giêsu Kitô được loan báo cho người Việt Nam từ thế kỷ mười sáu.
651. H. Có bằng chứng nào cho biết Tin Mừng của Đức Kitô được
loan báo cho người Việt Nam từ thế kỷ mười sáu không?
T.
Theo Khâm Định Việt Sử, năm 1533, đời vua Lê
Trang Tôn, có một thừa sai Tây phương tên là I-nê-khu đã theo đường biển vào
truyền đạo tại hai làng Ninh Cường và Trà Lũ, thuộc tỉnh Nam Định ngày nay.
652. H. Để rao giảng Tin Mừng
cho người Việt Nam, các vị thừa sai đầu tiên đã làm gì?
T.
Để rao giảng Tin Mừng cho người Việt Nam, các vị thừa sai đầu tiên đã hòa nhập
vào đời sống xã hội và văn hóa Việt Nam, đặc biệt là sáng tạo và hoàn thành chữ
Quốc ngữ với sự cộng tác của một số người Việt trong tu hội Thầy giảng.
653. H. Các
tín hữu đầu tiên đã cộng tác thế nào với các vị thừa sai trong công cuộc rao giảng
Tin Mừng?
T. Các tín hữu đầu tiên đã giúp các vị thừa sai học ngôn ngữ và
làm quen với phong tục Việt Nam, để các ngài có thể giảng đạo bằng tiếng Việt
Nam. Các thầy giảng còn giúp các ngài dạy giáo lý, điều hành và duy trì các cộng
đoàn Dân Chúa.
654. H. Chứng nhân đức tin đầu tiên tại Việt Nam là những ai?
T. Là anh Phan-xi-cô,
làm việc bác ái mà bị tra tấn và bị giết năm 1630, tại Đàng Ngoài và thầy An-rê
Phú Yên là học trò của cha Đắc Lộ, bị chém đầu năm 1644, tại Đàng Trong.
655. H.
Các tín hữu đầu tiên đã đón nhận và sống Tin Mừng thế nào?
T.
Các tín hữu đầu tiên đã đón nhận Tin Mừng cách quảng đại, đơn sơ, chân thành. Họ
đã sống đùm bọc yêu thương nhau, đến nỗi đồng bào lương gọi họ là những người
theo đạo yêu nhau.
656. H. Tòa Thánh đã thiết lập hai giáo phận đầu tiên trên đất Việt
Nam thế nào?
T. Năm 1659,
Tòa Thánh đã thiết lập hai giáo phận đầu tiên trên đất Việt Nam là Đàng Ngoài
và Đàng Trong, đồng thời đặt Đức Giám mục Phanxicô Pa-lu làm Đại diện Tông tòa
giáo phận Đàng Ngoài và Đức Giám mục Lam-be đờ la Mốt làm Đại diện Tông tòa
giáo phận Đàng Trong.
657. H. Công đồng chung của Hội Thánh Việt Nam được tổ chức tại
đâu?
T. Công đồng chung của Hội Thánh Việt
Nam được tổ chức tại Giu-thi-a, kinh đô Thái Lan, năm 1664.
658. H. Công đồng chung tại Giu-thi-a bàn đến vấn đề gì?
T. Công đồng chung tại Giu-thi-a
bàn đến việc biên soạn một bản điều luật dành cho các thừa sai và cộng tác viên
của các ngài, gồm có vấn đề thánh hóa đời sống bằng việc truyền giáo, vấn đề
truyền giáo cho lương dân và việc tổ chức các xứ đạo.
659. H. Linh mục đầu
tiên người Việt Nam là những ai?
T. Là các linh mục Bê-nê-đic-tô Hiền và Gio-an Huệ ở Đàng
Ngoài, linh mục Giuse Trang và Luca Bền ở Đàng
Trong. Tất cả đều được Đức Giám mục Lam-be đờ la Mốt truyền chức tại
Thái Lan, ngày 31 tháng giêng năm 1688.
670. H.
Công đồng của giáo phận Đàng Ngoài được tổ chức tại đâu?
T. Công đồng đầu tiên của
giáo phận Đàng Ngoài được tổ chức tại Phố Hiến thuộc Hưng Yên, vào tháng 2 năm
1670, dưới quyền chủ tọa của Đức Giám mục Lam-be đờ la Mốt.
671. H. Công đồng tại
Phố Hiến bàn đến vấn đề gì?
T. Công đồng tại Phố Hiến
đưa
ra một chương trình hoạt động gồm có việc
phân chia giáo xứ, chọn thánh Giuse làm bổn mạng Hội Thánh Việt Nam và ấn định
việc đào tạo chủng sinh qua tổ chức Nhà Đức Chúa Trời.
672. H. Các kitô hữu đã sống đức tin thế nào trong thời kỳ Hội
Thánh Việt Nam chịu thử thách?
T. Các kitô hữu Việt Nam đã sống đức tin hết sức kiên cường; hằng
trăm ngàn người đổ máu đào để minh
chứng đức tin, trong số đó, có 117 vị tử đạo gồm 8 giám mục, 50 linh mục và 59 giáo dân đã được Đức Thánh Cha Gioan Phaolô II tôn phong lên bậc hiển
thánh ngày 19 tháng 6 năm 1988. Ngoài ra còn có thầy giảng Anrê Phú Yên được Đức Thánh Cha Gioan Phaolô
II tôn phong chân phước ngày 5 tháng 3 năm 2000.
673. H. Giám mục đầu tiên người Việt Nam
là ai?
T. Giám mục đầu tiên người Việt Nam là Đức Cha Gio-an Bao-ti-xi-ta Nguyễn
Bá Tòng, ngài được Đức Thánh Cha Pi-ô Mười Một tấn phong Giám mục ngày 11 tháng
6 năm 1933 tại Rôma.
674. H. Hàng Giáo phẩm Việt Nam được thiết
lập khi nào?
T. Hàng Giáo Phẩm
Việt Nam được Đức Giáo Hoàng Gio-an 23 thiết lập ngày 24.11.1960, với 3 giáo tỉnh là Hà Nội, Huế và Sài-Gòn.
675. H. Đường hướng mục vụ của Hội Thánh tại Việt Nam
hiện nay là gì?
T. Đường hướng mục vụ của Hội Thánh tại Việt Nam hiện nay là “Cùng nhau bồi đắp nền văn
minh tình thương và sự sống” (Thư Chung Hậu Đại Hội Dân Chúa 2010).
676. H. Để “bồi đắp nền văn minh tình thương và sự sống”,
Hội Thánh tại Việt Nam cần làm những gì?
T. Hội Thánh tại Việt Nam cần “xác tín và sống đúng với căn tính của
mình, củng cố sự hiệp thông, phát huy nhiệt tình truyền giáo, để chu toàn sứ vụ
yêu thương của Đức Kitô trên đất nước này” (Thư
Chung Hậu Đại Hội Dân Chúa 2010, số 9).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét