20 tháng 3, 2013

Giáo lý hỏi thưa 676 câu (II)


PHẦN III
ĐỜI SỐNG TRONG ĐỨC KITÔ

MỤC THỨ NHẤT
ƠN GỌI CỦA CON NGƯỜI:
ĐỜI SỐNG TRONG CHÚA THÁNH THẦN

CHƯƠNG I
PHẨM GIÁ CON NGƯỜI


BÀI 45 –  CON NGƯỜI, HÌNH ẢNH THIÊN CHÚA

"Anh em phải để Thánh Thần đổi mới tâm trí anh em,
và phải mặc lấy con người mới,
là con người đã được sáng tạo theo hình ảnh Thiên Chúa
để thật sự sống công chính và thánh thiện" (Ep 4,23).


367.   H. Phẩm giá con người bắt nguồn từ đâu?
T. Phẩm giá bắt nguồn từ việc con người được dựng nên giống hình ảnh Thiên Chúa, được ban cho linh hồn thiêng liêng bất tử, có lý trí và ý chí tự do, nên con người luôn hướng về Thiên Chúa và được mời gọi hưởng phúc đời đời. [358]

368.   H. Phẩm giá con người đòi buộc người kitô hữu phải sống thế nào?
T. Phẩm giá con người đòi buộc người kitô hữu phải ăn ở xứng đáng với Tin Mừng của Đức Kitô (x. Ph 1,27) nghĩa là sống đời sống mới. [357]

369.   H. Nhờ đâu người kitô hữu có thể sống đời sống mới?
T. Nhờ ân sủng của Đức Kitô và của Chúa Thánh Thần mà họ lãnh nhận từ việc tuyên xưng đức tin và các bí tích. [357]


BÀI 46 – ƠN GỌI ĐƯỢC HẠNH PHÚC

“Ai thiết tha và trung thành tuân giữ luật trọn hảo - luật mang lại tự do -,
ai thi hành luật Chúa, chứ không nghe qua rồi bỏ,
thì sẽ tìm được hạnh phúc trong mọi việc mình làm” (Gc 1,25).


370.   H. Con người phải làm gì để đạt tới hạnh phúc đời đời?
T. Con người phải sống các Mối phúc trong Tin Mừng và sống theo lương tâm ngay thẳng, nhờ ân sủng của Đức Kitô. [359]

371.   H. Các Mối phúc trong Tin Mừng là những Mối phúc nào?
T. Các Mối phúc trong Tin Mừng là những Mối phúc này (Mt 5,3-12):
Phúc thay ai có tâm hồn nghèo khó,
vì Nước Trời là của họ;
Phúc thay ai hiền lành,
vì họ sẽ được Đất Hứa làm gia nghiệp;
Phúc thay ai sầu khổ,
vì họ sẽ được ủi an;
Phúc thay ai khát khao nên người công chính,
vì họ sẽ được thoả lòng;
Phúc thay ai xót thương người,
vì họ sẽ được xót thương;
Phúc thay ai có tâm hồn trong sạch,
vì họ sẽ được nhìn thấy Thiên Chúa;
Phúc thay ai xây dựng hòa bình,
vì họ sẽ được gọi là con Thiên Chúa;
Phúc thay ai bị bách hại vì sống công chính,
vì Nước Trời là của họ.

372.   H. Vì sao các mối phúc quan trọng đối với người kitô hữu?
T. Vì các mối phúc phác họa dung mạo của Chúa Giêsu, diễn tả ơn gọi của các kitô hữu, minh họa những hành động và thái độ của đời sống kitô hữu và chỉ cho chúng ta con đường đạt tới hạnh phúc đời đời. [360]

373.   H. Các mối phúc liên hệ với khát vọng hạnh phúc của con người thế nào?
T. Các mối phúc đáp lại khát vọng hạnh phúc mà Thiên Chúa đã đặt trong lòng con người, để lôi kéo họ về với Chúa, vì chỉ một mình Ngài mới lấp đầy khát vọng ấy mà thôi. [361]

374.   H. Hạnh phúc đời đời là gì?
T. Hạnh phúc đời đời là được chiêm ngưỡng Thiên Chúa trong đời sống vĩnh cửu, được thông phần trọn vẹn bản tính của Ngài (x. 2 Pr 1,4), được tham dự vinh quang của Đức Kitô và được chung hưởng niềm vui của Ba Ngôi Thiên Chúa. [362]


BÀI 47 – TỰ DO CỦA CON NGƯỜI

"Quả thế, thưa anh em, anh em đã được gọi để hưởng tự do.
Có điều là đừng lợi dụng tự do để sống theo tính xác thịu,
nhưng hãy lấy đức mến mà phục vụ lẫn nhau" (Gl 5,13).


375.   H. Tự do là gì?
T. Tự do là khả năng Thiên Chúa ban cho con người, để họ có thể cân nhắc, chọn lựa, quyết định và chịu trách nhiệm về các hành vi của mình. [363]

376.   H. Khi nào con người có được tự do đích thực?
T. Con người có được tự do đích thực khi biết sử dụng tự do để làm điều thiện. Tự do ấy đạt tới mức hoàn hảo khi quy hướng về Thiên Chúa là Sự Thiện tuyệt đối. [363]

377.   H. Con người có thể lạm dụng tự do không?
T. Con người có thể lạm dụng tự do khi chọn lựa điều xấu và nô lệ cho tội lỗi. [363]

378.   H. Vì sao con người phải chịu trách nhiệm về các việc mình làm?
T. Vì con người có tự do, nên phải chịu trách nhiệm về các việc mình làm tùy theo mức độ hiểu biết và ước muốn của mình. [364]

379.   H. Có những trường hợp nào chúng ta được giảm bớt hoặc không phải chịu trách nhiệm về các việc mình làm?
T. Có bốn trường hợp này:
- Một là do không biết,
- Hai là bị ép buộc,
- Ba là do sợ hãi,
- Bốn là do thói quen. [364]

380.   H. Vì sao con người có quyền sử dụng tự do của mình?
T. Vì tự do gắn liền với phẩm giá nên con người có quyền sử dụng tự do của mình. [365]

381.   H. Tự do có vị trí nào trong kế hoạch cứu độ của Thiên Chúa?
T. Tự do có một vị trí quan trọng trong kế hoạch của Thiên Chúa, vì «chính để chúng ta được tự do mà Đức Kitô đã giải thoát chúng ta» (Gal 5,1). [366]


BÀI 48 – TRÁCH NHIỆM LUÂN LÝ

"Các người chết được xét xử tùy theo việc họ đã làm
chiếu theo những gì đã được ghi chép trong sổ sách" (Kh 20,12).


382.   H. Chúng ta dựa vào đâu mà biết được một hành vi là tốt hay xấu, nặng hay nhẹ?
T. Chúng ta dựa vào ba điểm này:  
-      Một là điều chúng ta chọn tốt hay xấu;
-      Hai là mục đích chúng ta nhắm tốt hay xấu;
-      Ba là hoàn cảnh làm cho hành vi thành tốt hay xấu, nặng hay nhẹ hơn. [367

383.   H. Mục đích chúng ta nhắm tới ảnh hưởng đến việc chúng ta làm như thế nào?
T. Mục đích xấu mà chúng ta nhắm tới khiến việc tốt chúng ta làm trở thành xấu, còn mục đích dù tốt đến đâu cũng không làm cho việc xấu trở thành tốt được, vì mục đích không thể biện minh cho phương tiện. [368]

384.   H. Các hoàn cảnh ảnh hưởng đến việc chúng ta làm như thế nào?
T. Các hoàn cảnh có thể giảm thiểu hay gia tăng trách nhiệm của chúng ta, nhưng  không bao giờ làm cho việc xấu trở thành tốt được. [368]

385.   H. Chúng ta không bao giờ được phép làm những việc nào?
T. Chúng ta không bao giờ được phép làm những việc tự nó là xấu nghiêm trọng như lộng ngôn, thề gian, giết người, ngoại tình.... [369]


TÍNH LUÂN LÝ CỦA CÁC ĐAM MÊ

387. H. Những việc chúng ta làm còn bị chi phối bởi điều gì nữa?
T. Những việc chúng ta làm còn bị chi phối bởi các đam mê. [GLHT 1998/302]

388. H. Đam mê là gì?
T. Đam mê là cảm xúc, là chuyển biến hay rung động của sự nhạy cảm, thúc đẩy con người hành động hay không hành động theo điều họ cảm nhận là tốt hay xấu. [370]

389. H. Có những đam mê căn bản nào?
T. Có những đam mê căn bản là yêu và ghét, ước muốn và sợ hãi, vui, buồn và phẫn nộ. [370]

390. H. Các đam mê là tốt hay xấu?
T. Các đam mê không tốt cũng không xấu. Chúng được xem là tốt hay xấu, khi được dùng làm điều tốt hay điều xấu. Chúng có thể được thăng hoa thành các nhân đức hay thoái hóa thành các thói hư tật xấu. [371]


BÀI 48 – LƯƠNG TÂM

"Dân ngoại là những người không có luật Mô-sê;
nhưng mỗi khi họ theo lẽ tự nhiên mà làm những gì Luật dạy,
thì họ là Luật cho chính mình" (Rm 2,14).


391. H. Lương tâm là gì?
T. Lương tâm là luật tự nhiên mà Thiên Chúa đã đặt sẵn nơi đáy lòng mỗi người, để soi dẫn họ làm lành lánh dữ. [372]

392. H. Con người có phải lắng nghe tiếng nói của lương tâm không?
T. Con người phải lắng nghe và làm theo tiếng nói của lương tâm. [372]

393. H. Phẩm giá con người đòi chúng ta phải có một lương tâm thế nào?
T. Phẩm giá con người đòi chúng ta phải có một lương tâm ngay thẳng và chân thật. [373]

394. H. Thế nào là một lương tâm ngay thẳng và chân thật?
T. Lương tâm ngay thẳng và chân thật phải phù hợp với những gì là đúng và tốt theo lý trí và Lề Luật của Thiên Chúa. [373]

395. H. Làm thế nào để có một lương tâm ngay thẳng và chân thật?
T. Phải huấn luyện lương tâm qua việc thấm nhuần Lời Chúa và các giáo huấn của Hội Thánh, qua việc cầu nguyện, xét mình và nghe theo lời khuyên bảo của những người đạo đức khôn ngoan. [374]

396. H. Một lương tâm ngay thẳng phải theo những nguyên tắc căn bản nào?
T. Lương tâm phải theo những nguyên tắc căn bản này:
- Một là không bao giờ được làm điều xấu để đạt tới điều tốt;
- Hai là làm cho người khác những gì mình muốn người khác làm cho mình (x. Mt 7,12);
- Ba là tôn trọng tha nhân và lương tâm của họ. [375]

397. H. Có những nguyên nhân nào khiến lương tâm đưa ra những phán đoán sai lầm?
T. Có ba nguyên nhân này :
- Một là do không chịu học hỏi, khiến lương tâm thiếu hiểu biết;
- Hai là do thói quen phạm tội, khiến lương tâm dần dần trở nên mù quáng;
- Ba là do những hoàn cảnh tác động đến lương tâm từ bên ngoài. [376]


BÀI 50 – NHÂN ĐỨC

"Thưa anh em, những gì là chân thật, cao quí,
những gì là chính trực tinh tuyền,
những gì là đáng mến và đem lại danh thơm tiếng tốt,
những gì là đức hạnh, đáng khen, thì xin anh em hãy để ý" (Pl 4,8).


398. H. Nhân đức là gì?
T. Nhân đức là một xu hướng thường xuyên và bền vững để làm điều thiện. [377]

399. H. Có mấy thứ nhân đức?
T. Có hai thứ nhân đức:
- Một là nhân đức nhân bản,
- Hai là nhân đức đối thần. [377]

400. H. Nhân đức nhân bản là gì?
T. Là nhân đức giúp con người điều chỉnh các hành vi, điều tiết các đam mê, hướng dẫn nếp sống của mình cho phù hợp với lý trí và đức tin. [378]

401. H. Có mấy nhân đức nhân bản?
T. Có nhiều nhân đức nhân bản, trong đó có bốn nhân đức chính là khôn ngoan, công bằng, can đảm và tiết độ. [379]

402. H. Đức khôn ngoan là gì?
T. Đức khôn ngoan là nhân đức giúp chúng ta nhận ra việc tốt cần làm và biết dùng những phương tiện chính đáng để làm việc tốt ấy. [380]

403. H. Đức công bằng là gì?
T. Đức công bằng là nhân đức giúp chúng ta trả cho Thiên Chúa những gì thuộc về Ngài và trả cho người khác những gì thuộc về họ. [381]

404. H. Đức can đảm là gì?
T. Đức can đảm là nhân đức giúp chúng ta kiên trì và quyết tâm theo đuổi điều thiện, dù gặp nhiều khó khăn hay thử thách. [382]

405. H. Đức tiết độ là gì?
T. Đức tiết độ là nhân đức giúp chúng ta kiềm chế sức lôi cuốn của những thú vui, làm chủ bản năng và sử dụng chừng mực những của cải đời này. [383]

406. H. Có kinh nguyện nào giúp chúng ta dễ nhớ để luyện tập các nhân đức không?
T. Có kinh nguyện “Cải tội bảy mối có bảy đức”:
   Thứ nhất: khiêm nhường chớ kiêu ngạo,
   Thứ hai: rộng rãi chớ hà tiện,
   Thứ ba: giữ mình sạch sẽ chớ mê dâm dục,
   Thứ bốn: hay nhịn chớ hờn giận,
   Thứ năm: kiêng bớt chớ mê ăn uống,
   Thứ sáu: yêu người chớ ghen ghét,
        Thứ bảy: siêng năng việc Đức Chúa Trời chớ làm biếng [GLHTCG 1866]

407. H. Nhân đức đối thần là gì?
T. Nhân đức đối thần là nhân đức siêu nhiên mà Thiên Chúa ban cho người kitô hữu để giúp họ trực tiếp đến với Thiên Chúa, hành động như con cái Thiên Chúa và đáng hưởng sự sống đời đời. [384]

408. H. Có mấy nhân đức đối thần?
T. Có ba nhân đức đối thần là đức tin, đức cậy và đức mến. [385]

409. H. Đức tin là gì?
T. Đức tin là ơn Thiên Chúa ban, giúp chúng ta tin vào Thiên Chúa và tất cả những gì Ngài đã mặc khải và Hội Thánh truyền dạy, vì Thiên Chúa chính là Chân lý. [386]

410. H. Đức cậy là gì?
T. Đức cậy là ơn Thiên Chúa ban, giúp chúng ta dựa vào sức mạnh của Chúa Thánh Thần mà vững lòng mong đợi hạnh phúc Nước Trời. [387]

411. H. Đức mến là gì?
T. Đức mến là ơn Thiên Chúa ban, giúp chúng ta kính mến Thiên Chúa trên hết mọi sự, và vì Chúa, mà yêu thương mọi người. [388]

412. H. Ơn Chúa Thánh Thần là gì?
T. Ơn Chúa Thánh Thần là những xu hướng thường xuyên, giúp chúng ta dễ dàng tuân theo sự hướng dẫn của Thiên Chúa. [389]

413. H. Có mấy ơn Chúa Thánh Thần?
T. Có bảy ơn Chúa Thánh Thần:
-      Một là ơn khôn ngoan,
-      Hai là ơn hiểu biết,
-      Ba là ơn thông minh,
-      Bốn là ơn biết lo liệu,
-      Năm là ơn sức mạnh,
-      Sáu là ơn đạo đức
-      Bảy là ơn kính sợ Thiên Chúa. [389]

414. H. Hoa trái của Chúa Thánh Thần là gì?
T. Hoa trái của Chúa Thánh Thần là những điều tốt lành mà chúng ta có được nhờ ơn Chúa Thánh Thần. [390]

415. H. Có bao nhiêu hoa trái của Chúa Thánh Thần?
T. Theo Truyền thống của Hội Thánh, có mười hai hoa trái của Chúa Thánh Thần, là bác ái, hoan lạc và bình an; kiên nhẫn, quảng đại và nhân từ; từ tâm, khoan dung và trung tín; khiêm nhu, tiết độ và khiết tịnh. (x. Gl 5,22-23). [390]


BÀI 51 – TỘI LỖI

"Nếu chúng ta nói là chúng ta không có tội, chúng ta tự lừa dối mình,
và sự thật không ở trong chúng ta" (1 Ga 1,8).


416. H. Thiên Chúa thương xót tội nhân thế nào?
T. Thiên Chúa ban cho các tội nhân Lời Chúa và Thánh Thần, giúp họ nhận ra tội lỗi của mình, đồng thời ban cho họ lương tâm ngay thẳng và niềm hy vọng vào ơn tha thứ của Ngài. [391]

417. H. Chúng ta phải làm gì để đón nhận lòng thương xót của Thiên Chúa?
T. Chúng ta phải nhìn nhận và thống hối tội lỗi của mình, để đón nhận lòng thương xót của Thiên Chúa. [391]

418. H. Tội là gì?
T. Tội là lời nói, việc làm hoặc ước muốn trái với luật Chúa dạy, là xúc phạm đến Chúa, làm hại chính mình và người khác. [392]

419. H. Có mấy thứ tội?
T. Có hai thứ tội: một là tội trọng, hai là tội nhẹ. [394]

420. H. Tội trọng là gì?                                                                        
T. Tội trọng là cố tình phạm luật của Thiên Chúa trong những điều quan trọng mà chúng ta đã kịp suy. [395]

421. H. Tội trọng làm hại chúng ta thế nào?
T. Tội trọng cắt đứt tình nghĩa giữa chúng ta với Thiên Chúa và nếu không hoán cải, chúng ta phải xa cách Ngài đời đời. [395]

422. H. Tội nhẹ là gì?
T. Tội nhẹ là phạm một điều luật nhẹ hoặc một điều quan trọng, nhưng chưa kịp suy biết hay chưa hoàn toàn ưng theo. [396]

423. H. Tội nhẹ làm hại chúng ta thế nào?
T. Tội nhẹ không cắt đứt tình nghĩa chúng ta với Chúa, nhưng làm cho chúng ta giảm bớt lòng yêu mến Chúa, dễ hướng chiều về điều xấu và dễ phạm tội trọng hơn. [396]

424. H. Tội sinh sôi nảy nở nơi chúng ta thế nào?
T. Tội tạo nên xu hướng về tội và sinh ra thói xấu, nếu chúng ta lặp đi lặp lại một hành vi xấu. [397]

425. H. Thói xấu là gì?
T. Thói xấu là thói quen lệch lạc làm mờ tối lương tâm và hướng chiều về điều xấu. [398]

426. H. Các thói xấu có liên hệ với những mối tội nào?
T. Các thói xấu có liên hệ với bảy mối tội đầu:
- Một là kiêu ngạo,
- Hai là hà tiện,
- Ba là dâm ô,
- Bốn là hờn giận,
- Năm là mê ăn uống,
- Sáu là ghen ghét,
- Bảy là lười biếng. [398]

427. H. Khi nào chúng ta có trách nhiệm đối với tội của người khác?
T. Chúng ta có trách nhiệm đối với tội của người khác, khi cộng tác vào các tội ấy bằng những cách này:
-      Một là tham gia cách trực tiếp và tự nguyện;
-      Hai là ra lệnh, xúi giục hoặc tán thành;
-        Ba là không tố cáo hoặc ngăn cản khi có bổn phận phải can ngăn;
-        Bốn là bao che cho những người làm điều xấu. [399 & GLHTCG 1868]

428. H. Cơ cấu tội lỗi là gì?
T. Cơ cấu tội lỗi là những hoàn cảnh xã hội hay những tổ chức nghịch lại với Luật Thiên Chúa, là biểu lộ và là hậu quả của tội cá nhân. [400]


CHƯƠNG II
CỘNG ĐỒNG NHÂN LOẠI


BÀI 52 –  CÁ NHÂN VÀ XÃ HỘI

"Đức Chúa phán với ông Cain: “Aben, em ngươi đâu rồi”...
Từ dưới đất, tiếng máu của em ngươi đang kêu lên Ta" (St 4,9).

429. H. Vì sao con người có tính xã hội?
T. Con người có tính xã hội vì được dựng nên giống hình ảnh Thiên Chúa, Đấng không phải một ngôi đơn độc nhưng là Ba Ngôi hiệp thông và chia sẻ với nhau. [401]

430. H. Con người phải sống trong xã hội thế nào?
T. Con người phải sống liên đới với mọi người trong xã hội, gặp gỡ, đối thoại và phục vụ lẫn nhau. [401]

431. H. Xã hội phải có trách nhiệm đối với cá nhân thế nào?
T. Xã hội phải tôn trọng cá nhân và tuân thủ “nguyên tắc bổ trợ”, để cá nhân có thể phát triển cách tự do. Các cơ chế xã hội phải có mục đích phục vụ và phát triển con người toàn diện. [402]
432.  H. Nguyên tắc bổ trợ là gì?
T. Là tổ chức cấp trên phải tôn trọng quyền hạn và phận vụ của tổ chức cấp dưới, đồng thời nâng đỡ và trợ giúp cấp dưới trong những trường hợp cần thiết, nhằm phục vụ công ích. [403]

433. H. Cuộc sống xã hội còn đòi buộc những gì?
T. Cuộc sống xã hội còn đòi buộc con người tôn trọng sự công bằng và bậc thang đúng đắn của các giá trị. [404]


BÀI 53 – THAM GIA VÀO ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

"Bằng mọi cách tôi đã tỏ cho anh em thấy rằng
phải giúp đỡ những người đau yếu bằng cách làm lụng vất vả như thế
và phải nhớ lại lời Chúa Giêsu đã dạy: cho thì có phúc hơn là nhận" (Cv 20,35).


434. H. Quyền bính trong xã hội được đặt trên nền tảng nào?
T. Quyền bính trong xã hội đặt nền tảng trên bản tính con người, vì phù hợp với trật tự được Thiên Chúa thiết lập. [405]

435. H. Khi nào quyền bính được hành xử hợp pháp?
T. Quyền bính chỉ được hành xử hợp pháp, khi mưu cầu công ích và sử dụng các phương tiện mà luân lý cho phép để đạt tới mục đích ấy. [406]

436. H. Công ích là gì?
T. Công ích là toàn thể những điều kiện của đời sống xã hội, giúp tập thể và cá nhân đạt tới sự hoàn hảo của mình. [407]

437. H. Công ích bao gồm những điều gì?
T. Công ích bao gồm những điều này:
-      Một là tôn trọng và phát huy các quyền lợi căn bản của con người;
-      Hai là phát triển lợi ích tinh thần cũng như vật chất của con người và xã hội;
-      Ba là xây dựng hòa bình và an ninh cho tất cả mọi người. [408]

438. H. Công ích được thực hiện đầy đủ nhất ở đâu?
T. Công ích được thực hiện đầy đủ nhất trong các cộng đồng chính trị biết bảo vệ và cổ võ thiện ích của xã hội dân sự, của các công dân và các tổ chức trung gian, mà không quên thiện ích chung của gia đình nhân loại. [409]

439. H. Ai phải tham gia vào việc thực hiện công ích?       
T. Mỗi người phải tích cực tham gia và cổ võ việc thực hiện công ích, theo địa vị và vai trò của mình. [410]

440. H. Chúng ta phải tham gia xây dựng công ích bằng cách nào?
T. Chúng ta phải tham gia xây dựng công ích bằng những cách này:
-      Một là tôn trọng các luật công bằng;
-      Hai là chu toàn các trách nhiệm cá nhân trong xã hội;
-      Ba là tham gia vào đời sống cộng đồng. [410]


BÀI 54 – CÔNG BẰNG XÃ HỘI

"Khi cày, thợ cày phải mong được chia phần;
và khi đạp lúa, kẻ đạp lúa phải mong được chia phần" (1 Cr 9,10).


441. H. Công bằng xã hội là gì?
T. Công bằng xã hội là những điều kiện thuận lợi, giúp cho cá nhân cũng như tập thể đạt được những gì thuộc quyền lợi của họ. [411]

442. H. Khi nào xã hội bảo đảm được công bằng xã hội?
T. Xã hội bảo đảm được công bằng xã hội, khi biết tôn trọng phẩm giá và những quyền lợi căn bản của con người. [411]

443. H. Con người bình đẳng với nhau dựa trên nền tảng nào?
T. Con người bình đẳng với nhau dựa trên phẩm giá và những quyền lợi căn bản của con người. [412]

444. H. Có những sự bất bình đẳng nào giữa người với người?
T. Có những sự bất bình đẳng này ;
-      Một là bất bình đẳng về kinh tế và xã hội mâu thuẫn với Tin Mừng và đối nghịch với công bằng, phẩm giá con người và hòa bình mà chúng ta phải xóa bỏ.
-      Hai là bất bình đẳng do ý muốn của Thiên Chúa, đó là những khác biệt giữa người với người, mà chúng ta được mời gọi liên đới và chia sẻ với nhau. [413]

445. H. Mọi người phải liên đới và chia sẻ với nhau thế nào?
T. Mọi người phải liên đới và chia sẻ với nhau qua việc phân phối hợp lý của cải, trả lương một cách công bằng, dấn thân cho một trật tự xã hội công bằng hơn và chia sẻ cho nhau hồng ân đức tin. [414]


CHƯƠNG III
ƠN CỨU ĐỘ CỦA THIÊN CHÚA: LỀ LUẬT VÀ ÂN SỦNG


BÀI 55 – LUẬT LUÂN LÝ


"Ta sẽ ghi vào lòng dạ chúng, sẽ khắc vào tâm khảm chúng Lề Luật của Ta.
Ta sẽ là Thiên Chúa của chúng, còn chúng sẽ là dân của Ta." (Gr 31,33).


446. H. Luật luân lý là gì?
T. Luật luân lý là lời dạy của Thiên Chúa, chỉ cho con người những con đường và quy luật sống, dẫn đến hạnh phúc Thiên Chúa hứa ban, và ngăn cấm những nẻo đường đưa con người xa lìa Thiên Chúa. [415]

447. H. Luật luân lý gồm có những luật nào?
Luật luân lý gồm có luật tự nhiên, luật cũ và luật mới. [416. 418. 420]

448. H. Luật tự nhiên là luật nào?
T. Luật tự nhiên là luật được Thiên Chúa khắc ghi trong tâm hồn con người, ở mọi nơi và mọi thời, để giúp phân biệt điều tốt và điều xấu. [416]

449. H. Luật tự nhiên có những đặc tính nào?
T. Luật tự nhiên có tính phổ quát và bất biến, đặt nền tảng cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ căn bản của con người, cũng như của cộng đồng nhân loại và của luật dân sự. [416]

450. H. Con người có nhận thức luật tự nhiên cách trực tiếp và rõ ràng không?
T. Con người không thể nhận thức luật tự nhiên cách trực tiếp và rõ ràng, vì con người đã phạm tội và cần đến sự trợ giúp của Thiên Chúa. [417]

451. H. Luật cũ hay luật Cựu ước là gì?
Luật cũ là luật Thiên Chúa đã ban cho dân It-ra-en qua ông Môsê tại núi Sinai, được tóm lại trong Mười Điều Răn. [418]

452. H. Luật cũ có tương quan với luật tự nhiên thế nào?
T. Luật cũ trình bày nhiều chân lý mà lý trí tự nhiên có thể đạt tới; những chân lý này được xác nhận và chính thức hóa trong các Giao ước cứu độ. [418]

453. H. Luật cũ có vị trí nào trong kế hoạch cứu độ?
T. Luật cũ chuẩn bị cho con người sám hối và đón nhận Tin Mừng. [419]

454. H. Luật mới hay Luật Tin Mừng là gì?
T. Luật mới là luật được Ðức Kitô rao giảng và thực hiện, là sự viên mãn và hoàn thành luật tự nhiên và luật cũ, được tóm lại trong điều răn mến Chúa yêu người. [420]


BÀI 56 –  ÂN SỦNG VÀ CÔNG CHÍNH HÓA

"Không có Thầy, anh em chẳng làm gì được" (Ga 15,5).


455. H. Công chính hóa là gì?
T. Công chính hóa là việc Thiên Chúa tha thứ tội lỗi và làm cho chúng ta nên công chính, nhờ ân sủng của Chúa Thánh Thần mà chúng ta được lãnh nhận trong Bí tích Rửa tội. [422]

456. H. Ơn công chính hóa là gì?
T. Ơn công chính hóa là hồng ân Chúa ban, giúp chúng ta thông phần vào đời sống Ba Ngôi Thiên Chúa và có khả năng hành động vì yêu mến Ngài. [423]

457. H. Ngoài ơn công chính hóa, còn có ơn nào khác nữa không?
T. Ngoài ơn công chính hóa, còn có ơn hiện sủng, ơn bí tích và các ơn đặc biệt gọi là đặc sủng. [424]

458. H. Ơn Chúa có làm cho con người mất tự do không?
T. Ơn Chúa không làm cho con người mất tự do, nhưng đi trước, chuẩn bị, khơi dậy sự đáp trả tự do của con người và hướng dẫn tự do của họ đến sự toàn thiện. [425]

459. H. Công phúc là gì?
T. Công phúc là phần thưởng đáng được cho một hành động tốt. [426]

460. H. Vì sao chúng ta có thể lập công đối với Thiên Chúa?
T. Vì Thiên Chúa đã cho chúng ta khả năng lập công cho mình và cho người khác nhờ kết hợp với Đức Kitô. [426]

461. H. Chúng ta có thể lập công để lãnh nhận những ân phúc nào?
T. Chúng ta có thể lập công để lãnh nhận những ân sủng hữu ích cho việc thánh hóa bản thân và đạt tới đời sống vĩnh cửu, lãnh nhận của cải vật chất cần thiết cho chúng ta theo sự khôn ngoan của Thiên Chúa. [427]

462. H. Những ai được mời gọi đạt tới sự thánh thiện Kitô giáo?
T. Mọi kitô hữu đều được mời gọi đạt tới sự thánh thiện Kitô giáo, nghĩa là được kết hợp với Đức Kitô, và qua Ngài, với Ba Ngôi Thiên Chúa. [428]




BÀI 57: HỘI THÁNH LÀ MẸ VÀ LÀ THẦY

"Vậy anh em hãy đi và làm cho muôn dân trở thành môn đệ,
làm phép rửa cho họ nhân danh Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần, dạy bảo họ tuân giữ mọi điều Thầy đã truyền cho anh em.
Và đây, Thầy ở cùng anh em mọi ngày cho đến tận thế" (Mt 28,19-20).


463. H. Vì sao gọi Hội Thánh là Mẹ và là Thầy?
Gọi Hội Thánh là mẹ và là thầy, vì Hội Thánh sinh thành, dưỡng dục người tín hữu trong đời sống đức tin. [429]

464. H. Hội Thánh nuôi dưỡng đời sống luân lý của chúng ta thế nào?
T. Hội Thánh dạy chúng ta đón nhận Lời Chúa, lãnh nhận ân sủng từ các bí tích, nhất là Bí tích Thánh Thể, và học hỏi những mẫu gương thánh thiện của Đức Mẹ và các thánh. [429]

465. H. Vì sao Hội Thánh có quyền can thiệp vào lãnh vực luân lý?
T. Vì Hội Thánh có trách nhiệm rao giảng cho Dân Chúa những điều phải tin và phải áp dụng vào đời sống. Hội Thánh cũng có trách nhiệm lên tiếng về những đòi hỏi luân lý của luật tự nhiên cần tuân giữ để được cứu độ. [430; GLHTCG 2050]

466. H. Hội Thánh có mấy điều răn?
T. Hội Thánh có năm điều răn:
- Thứ nhất: dự lễ và kiêng việc xác ngày Chúa Nhật cùng các ngày lễ buộc;
- Thứ ha: xưng tội trong một năm ít là một lần;
- Thứ ba: rước Mình Thánh Chúa trong mùa Phục sinh;
- Thứ bốn: giữ chay và kiêng thịt những ngày Hội Thánh buộc;
- Thứ năm: góp công góp của xây dựng Hội Thánh, tùy theo khả năng của mình. [432]      

467. H. Các điều răn của Hội Thánh có mục đích gì?
T. Các điều răn của Hội Thánh có mục đích nâng đỡ đời sống luân lý gắn liền với đời sống phụng vụ và được đời sống này nuôi dưỡng. [431]
468. H. Nhờ đời sống luân lý người kitô hữu góp phần loan báo Tin Mừng thế nào?
T. Nhờ đời sống luân lý phù hợp với Tin Mừng, người kitô hữu lôi kéo mọi người tin vào Thiên Chúa, góp phần xây dựng Hội Thánh và làm cho Nước Thiên Chúa mau đến. [433]


MỤC THỨ HAI
MƯỜI ĐIỀU RĂN

BÀI 58 –  MƯỜI ĐIỀU RĂN

“Hãy tuân giữ các huấn lệnh của Đức Chúa, Thiên Chúa của con,
mà đi theo đường lối của Người, là giữ các giới răn, mệnh lệnh, luật pháp,
và chỉ thị của Người, như đã ghi trong Luật Môsê.
Như thế con sẽ thành công trong mọi việc con làm và trong mọi hướng con đi” (1 V 2,3).


469. H. Chúa Giêsu dạy chúng ta phải làm gì để được sự sống đời đời?
T. Chúa Giêsu dạy chúng ta phải tuân giữ các điều răn và bước theo Ngài để được sự sống đời đời. [434]

470. H. Chúa Giêsu giải thích Lề luật thế nào?
T. Chúa Giêsu giải thích Lề luật dưới ánh sáng của điều răn yêu thương là mến Chúa yêu người. [435]

471. H. «Mười Điều Răn» là gì?
T. Mười Điều Răn là «mười lời» tóm tắt Lề Luật mà Thiên Chúa ban cho dân It-ra-en qua ông Môsê tại núi Sinai, trong khung cảnh của Giao ước. [436]

472. Mười Điều Răn Chúa dạy là những điều nào?
T. Là những điều này:
   - Thứ nhất thờ phượng một Đức Chúa Trời và kính mến Người trên hết mọi sự;
- Thứ hai chớ kêu tên Đức Chúa Trời vô cớ ;
- Thứ ba giữ ngày Chúa Nhật;
- Thứ bốn thảo kính cha mẹ;
- Thứ năm chớ giết người;
- Thứ sáu chớ làm sự dâm dục;
- Thứ bảy chớ lấy của người;
- Thứ tám chớ làm chứng dối;
- Thứ chín chớ muốn vợ chồng người;
- Thứ mười chớ tham của người.

473. H. Mười Điều Răn có liên hệ với Giao ước như thế nào?
T. Mười Điều Răn là thành phần của Giao ước và chỉ có ý nghĩa đích thực nhờ Giao ước. [437]

474. H. Hội Thánh dành cho Mười điều răn tầm quan trọng nào?
T. Hội Thánh nhìn nhận Mười Điều Răn có tầm quan trọng và ý nghĩa hàng đầu, đồng thời buộc người kitô hữu phải tuân giữ các điều răn ấy. [438]

475. H. Vì sao mọi người phải tuân giữ Mười Điều Răn?
T. Vì Mười Điều Răn trình bày những bổn phận căn bản của con người đối với Thiên Chúa và tha nhân. [440]

476. H. Vì sao chúng ta có thể tuân giữ Mười Điều Răn?
T. Vì Đức Kitô đã ban cho chúng ta Thánh Thần và ân sủng của Ngài. [441]


CHƯƠNG I
“NGƯƠI PHẢI YÊU MẾN ĐỨC CHÚA,
THIÊN CHÚA CỦA NGƯƠI,
HẾT LÒNG, HẾT LINH HỒN VÀ HẾT TRÍ KHÔN NGƯƠI”


BÀI 59 –  ĐIỀU RĂN THỨ NHẤT

                TA LÀ ĐỨC CHÚA, THIÊN CHÚA CỦA NGƯƠI,

                NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC CÓ THẦN NÀO KHÁC.


"Đức Giêsu đáp: Ngươi phải yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi,
hết lòng, hết linh hồn, và hết trí khôn ngươi" (Mt 22,37).


477. H. Điều răn thứ nhất dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ nhất dạy chúng ta phải thờ phượng một Thiên Chúa và kính mến Ngài trên hết mọi sự. [442]     

478. H. Chúng ta phải làm gì để thờ phượng Thiên Chúa?
T. Chúng ta phải tin kính, trông cậy và yêu mến Ngài. [442]

479. H. Chúng ta phải tin kính Thiên Chúa thế nào?
T. Chúng ta phải tin kính Thiên Chúa hết lòng, không được nghi ngờ hoặc chối bỏ những gì Ngài đã mặc khải và Hội Thánh truyền dạy. [442]

480. H. Chúng ta phải làm gì để lớn lên trong đức tin?
T. Chúng ta phải học hỏi giáo lý, siêng năng cầu nguyện, sống và thông truyền đức tin. [GLHT 1998/372]

481. H. Có những tội nào nghịch lại đức tin?
T. Có những tội này:
- Một là thờ ơ không chịu tìm hiểu các chân lý mặc khải;
- Hai là cố ý nghi ngờ, hoặc chối bỏ các chân lý ấy, mà trở thành rối đạo, bỏ đạo, hoặc ly khai khỏi Hội Thánh. [442]

482. H. Chúng ta phải trông cậy Thiên Chúa thế nào?
T. Chúng ta phải luôn trông cậy vững vàng, phó thác mọi sự trong tay Chúa, để được Ngài ban phúc lành đời này và đời sau. [GLHTCG 1998/374]

483. H. Có những tội nào phạm đến đức cậy?
T. Có ba tội này:
- Một là ỷ vào tình thương của Chúa, mà không chịu hoán cải;
- Hai là thất vọng mà buông theo đàng tội lỗi;
- Ba là chỉ dựa vào sức riêng của mình mà thôi. [442]

484. H. Chúng ta phải yêu mến Thiên Chúa thế nào?
T. Chúng ta phải yêu mến Chúa hết lòng, hết sức, trên hết mọi sự, cùng vâng theo thánh ý Ngài, để đáp lại tình Ngài thương ta. [442]

485. H. Chúng ta phải làm gì để yêu mến Thiên Chúa?
T. Chúng ta phải tôn thờ Thiên Chúa, cầu nguyện, dâng lễ và chu toàn các lời khấn hứa với Thiên Chúa. [443]

486. H. Việc nào tôn thờ Thiên Chúa hoàn hảo nhất?
T. Thánh Lễ là việc tôn thờ Thiên Chúa hoàn hảo nhất, vì nhờ đó chúng ta kết hợp với hy lễ của Đức Kitô. [443]

487. H. Có những tội nào nghịch lại đức mến?
T. Có những tội này:       
- Một là dửng dưng trước tình yêu của Thiên Chúa;
- Hai là vô ơn không đáp lại tình yêu của Ngài;
- Ba là lười biếng không chu toàn bổn phận đối với Thiên Chúa;
- Bốn là thù ghét và chống lại Ngài. [442]

488. H. H. Vì sao con người có quyền thờ phượng Thiên Chúa trong chân lý và tự do?
T. Vì phẩm giá con người cho họ quyền tự do tìm kiếm và gắn bó, đón nhận và trung thành với chân lý, qua việc dâng lên Thiên Chúa một sự thờ phượng đích thực. [444]

489. H. Có những tội nào nghịch lại điều răn thứ nhất?
T. Có những tội này:
- Một là tôn thờ tà thần và các loài thụ tạo;
- Hai là mê tín dị đoan;
- Ba là thử thách Thiên Chúa, phạm sự thánh hay buôn thần bán thánh;
- Bốn là chối bỏ Thiên Chúa;
- Năm là cho rằng con người không thể biết gì về Thiên Chúa. [445]

490. H. Vì sao chúng ta có thể tôn kính ảnh tượng?
T. Vì Con Thiên Chúa đã làm người, nên chúng ta có thể dùng ảnh tượng để dễ hướng tâm hồn lên cùng Thiên Chúa, Đức Mẹ và các Thánh mà noi gương các Ngài. [446]


BÀI 60 – ĐIỀU RĂN THỨ HAI    
NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC
KÊU TÊN THIÊN CHÚA CÁCH BẤT XỨNG

"Ngươi không được kêu tên Đức Chúa,
Thiên Chúa của ngươi, mà làm điều bất xứng,
vì Đức Chúa không dung tha kẻ kêu tên Người mà làm điều bất xứng"
(Xh 20,7).


491. H. Điều răn thứ hai dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ hai dạy chúng ta phải tôn kính Danh Chúa, vì Danh Ngài là Thánh. [447]

492. H. Chúng ta phải tôn kính Danh Chúa thế nào?
T. Chúng ta phải kêu cầu, chúc tụng, ca ngợi và tôn vinh Danh Chúa. [447]

493. H. Có những tội nào nghịch lại điều răn thứ hai?
T. Có những tội này :      
- Một là lấy Danh Chúa làm chứng cho tội ác như thề gian, bội thề;
- Hai là sử dụng Danh Chúa cách bất xứng như kêu tên Chúa vô cớ, lộng ngôn, nguyền rủa và không tuân giữ những lời hứa nhân danh Chúa. [447]

494. H. Vì sao chúng ta không được thề gian?
T. Vì khi thề gian, chúng ta nại đến Thiên Chúa là chân lý để làm chứng cho lời nói dối. [448]

495. H. Vì sao chúng ta không được bội thề?
T. Vì khi bội thề, chúng ta xúc phạm đến Thiên Chúa là Đấng luôn trung thành với lời Ngài đã hứa. [449]


BÀI 61 –  ĐIỀU RĂN THỨ BA:
NGƯƠI PHẢI THÁNH HÓA NGÀY CỦA ĐỨC CHÚA
"Ngươi hãy nhớ ngày sabát, mà coi đó là ngày thánh.
Trong sáu ngày, ngươi sẽ lao động và làm mọi công việc của ngươi.
Còn ngày thứ bảy là ngày sabát kính Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi”
(Xh 20,8-10).


496. H. Điều răn thứ ba dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ ba dạy chúng ta phải thánh hóa Chúa Nhật và các ngày lễ buộc. [453]

497. H. Chúa Nhật nghĩa là gì?
T. Chúa Nhật là ngày của Chúa theo hai nghĩa này:
-  Một là nhắc nhở việc sáng tạo mới, được thực hiện nhờ cuộc Phục sinh của Đức Kitô;
-  Hai là hoàn tất ý nghĩa ngày lễ nghỉ của dân Do Thái và loan báo sự nghỉ ngơi muôn đời nơi Thiên Chúa. [452]

498. H. Chúng ta phải làm gì để thánh hóa Chúa Nhật và các ngày lễ buộc?
T. Chúng ta phải tham dự Thánh lễ, tránh mọi hoạt động làm ngăn trở việc thờ phượng Chúa, hay làm mất đi niềm vui trong ngày của Chúa, cũng như sự nghỉ ngơi cần thiết cho tinh thần và thể xác. [453]

499. H. Vì sao chúng ta phải kiêng việc xác hay tránh lao động vào Chúa Nhật và các ngày lễ buộc?
T. Vì khi lập ra Chúa Nhật, Thiên Chúa muốn mọi người có thời giờ nghỉ ngơi và giải trí, để có thể chăm lo đời sống gia đình, văn hóa, xã hội và tôn giáo. [GLHTCG 2184]

500. H. Khi nào chúng ta được miễn chuẩn kiêng việc xác hay tránh lao động vào Chúa Nhật và các ngày lễ buộc?
T. Chúng ta được miễn chuẩn kiêng việc xác hay tránh lao động vào Chúa Nhật và các ngày lễ buộc, khi có trách nhiệm gia đình và nghĩa vụ xã hội quan trọng. [GLHTCG 2185]

501. H. Chúng ta phải tham dự Thánh lễ Chúa Nhật thế nào cho đúng luật Hội Thánh?
T. Chúng ta phải tích cực tham dự Thánh lễ từ đầu đến cuối. Ai cố tình bỏ lễ Chúa Nhật mà không có lý do chính đáng thì mắc tội trọng. [GLHTCG 2180-2181]

502. H. Khi có lý do chính đáng mà không thể tham dự Thánh lễ chúng ta nên làm gì?
T. Chúng ta nên tham dự phụng vụ Lời Chúa, cầu nguyện, và làm việc lành. [GLHTCG 2183]

503. H. Vì sao người kitô hữu phải làm cho luật dân sự công nhận Chúa Nhật là ngày lễ nghỉ?
T. Vì Chúa Nhật giúp mọi người có thời gian để nghỉ ngơi và chăm lo việc tôn giáo, gia đình, văn hóa và xã hội. [454]


CHƯƠNG II
«NGƯƠI PHẢI YÊU THƯƠNG
NGƯỜI THÂN CẬN NHƯ CHÍNH MÌNH»


BÀI 62 – ĐIỀU RĂN THỨ BỐN
NGƯƠI HÃY THẢO KÍNH CHA MẸ

"Ngươi hãy thờ kính cha mẹ, để được sống lâu trên đất mà Đức Chúa,
Thiên Chúa của ngươi, ban cho ngươi" (Xh 20,12).


504. H. Điều răn thứ bốn dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ bốn dạy chúng ta thảo kính cha mẹ và những người được Chúa trao quyền, để mưu ích cho chúng ta. [455]

505. H. Gia đình là gì trong kế hoạch của Thiên Chúa?
T. Gia đình vừa là cộng đoàn yêu thương mà Thiên Chúa đã thiết lập, để cha mẹ và con cái chung sống hạnh phúc, vừa là Hội Thánh tại gia vì là cộng đoàn đức tin, đức cậy và đức mến. [456]

506. H. Gia đình có vai trò nào trong xã hội?
T. Gia đình là tế bào đầu tiên và là nền móng để xây dựng một xã hội vững bền. [457]

507. H. Xã hội có trách nhiệm gì đối với gia đình?
T. Xã hội có trách nhiệm nâng đỡ và củng cố gia đình, đồng thời tôn trọng và bảo vệ các quyền hạn của gia đình. [458]

508. H. Con cái có những bổn phận nào đối với cha mẹ?
T. Con cái phải tỏ lòng hiếu thảo, biết ơn và vâng phục cha mẹ, đồng thời phải trợ giúp các ngài về vật chất cũng như tinh thần, khi còn sống cũng như khi đã qua đời. [459]

509. H. Cha mẹ có những bổn phận nào đối với con cái?
T. Cha mẹ có bổn phận yêu thương và tôn trọng, nuôi dưỡng và giáo dục con cái, đồng thời giúp con cái chọn lựa nghề nghiệp hay bậc sống và giáo dục chúng trong đời sống đức tin. [460]

510. H. Cha mẹ giáo dục đức tin cho con cái bằng cách nào?
T. Cha mẹ giáo dục đức tin cho con cái bằng gương sáng, kinh nguyện, dạy giáo lý trong gia đình và tham dự vào đời sống Giáo Hội. [461]

511. H. Vì sao các mối liên hệ trong gia đình không có giá trị tuyệt đối?
T. Vì ơn gọi của người kitô hữu là yêu mến Đức Kitô và bước theo Ngài nên các mối liên hệ trong gia đình không có giá trị tuyệt đối. [462]

512. H. Quyền bính phải được thực thi thế nào trong xã hội?
T. Quyền bính phải phục vụ những quyền lợi chính đáng của con người, và phải được thực thi dựa trên chân lý về Thiên Chúa, về con người và về thế giới. [463]

513. H. Người công dân có những bổn phận nào đối với quyền bính dân sự?
T. Người công dân có bổn phận cộng tác với quyền bính dân sự, để xây dựng xã hội trong tinh thần tôn trọng chân lý, công bằng, liên đới và tự do. [464]

514. H. Khi nào người công dân không phải vâng phục những quy định của chính quyền dân sự?
T. Người công dân không phải vâng phục những quy định của chính quyền dân sự, khi chúng đi ngược lại với các đòi hỏi của luân lý. [465]


BÀI 63 –  ĐIỀU RĂN THỨ NĂM
NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC GIẾT NGƯỜI

"Ngươi không giết người" (Xh 20,13).


515. H. Điều răn thứ năm dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ năm dạy chúng ta phải tôn trọng sự sống con người mà Chúa đã ban, vì chỉ mình Ngài mới là chủ và có quyền trên sự sống ấy mà thôi. [466]

516. H. Có trường hợp nào xâm phạm đến sự sống người khác mà chẳng mắc tội không?
T. Có những trường hợp này:
-      Một là bảo vệ mạng sống của mình hay của người khác vì bị kẻ ác tấn công;
-      Hai là bảo vệ tổ quốc chống lại ngoại xâm. [467]

517. H. Hình phạt được chính quyền đề ra có mục đích gì?
T. Có những mục đích này :   
-      Một là sửa chữa những xáo trộn do lỗi lầm gây ra;
-      Hai là bảo vệ trật tự công cộng;
-      Ba là góp phần cải hóa phạm nhân;
-      Bốn là ngăn ngừa tội ác lan tràn. [468]

518. H. Chính quyền có thể đưa ra những hình phạt nào?
T. Chính quyền có thể đưa ra những hình phạt tương xứng với hành vi tội ác, nhưng phải phù hợp với phẩm giá con người và tạo cơ hội cho phạm nhân sửa sai. [469]

519. H. Có những tội nào nghịch lại điều răn thứ năm?
T. Có những tội này:
- Một là cố ý giết người;
- Hai là trực tiếp hay cộng tác vào việc phá thai;
- Ba là làm cho chết êm dịu;
- Bốn là tự sát hay cộng tác vào việc ấy;
- Năm là làm gương xấu khiến người khác phạm tội trọng;
- Sáu là phá hoại hoặc gây nguy hiểm cho sức khỏe của mình và của người khác. [470]

520. H. Khi bệnh nhân gần kề cái chết có được phép ngưng chữa trị không?
T. Khi bệnh nhân gần kề cái chết, họ phải được tiếp tục điều trị, được phép dùng thuốc giảm đau và chối từ việc chữa trị quá tốn kém mà chẳng đem lại hiệu quả gì. [471]

521. H. Vì sao xã hội có trách nhiệm bảo vệ thai nhi?
T. Xã hội có trách nhiệm bảo vệ thai nhi, vì quyền sống của con người ngay từ lúc thụ thai, là một yếu tố làm thành xã hội dân sự và luật pháp của xã hội. [472]


BÀI 64 –  TÔN TRỌNG PHẨM GIÁ CON NGƯỜI

“Chúa cho con người chẳng thua kém thần linh là mấy,
ban vinh quang danh dự làm mũ triều thiên
cho làm chủ công trình tay Chúa sáng tạo,
đặt muôn loài muôn sự dưới chân” (Tv 8,6-7).


522. H. Phải làm thế nào để tôn trọng sự sống siêu nhiên của người?
T. Phải quan tâm tới lợi ích linh hồn của người khác, tránh gây dịp tội và không làm gương xấu. [473]

523. H. Phải làm thế nào để tôn trọng sự sống tự nhiên của con người?
T. Phải chăm sóc sức khỏe của mình và của người khác cách hợp lý, tránh xa việc tôn thờ thân xác và mọi sự thái quá, phải tránh sử dụng ma túy cùng những gì gây nguy hại cho sự sống con người. [474]

524. H. Có được phép thí nghiệm khoa học, y khoa hay tâm lý trên con người không?
T. Được phép, nếu chúng phục vụ cho lợi ích con người và xã hội, với sự đồng ý của đương sự mà không gây ra những rủi ro cho sự sống và sự toàn vẹn của họ. [475]

525. H. Có được phép hiến tặng hoặc ghép các bộ phận hay không?
T. Hiến tặng các bộ phận sau khi chết là một hành vi cao quý, nhưng trước khi lấy các bộ phận đó, phải xác định chắc chắn người hiến tặng đã chết. Việc ghép các bộ phận có thể được chấp nhận với sự ưng thuận của người cho và không gây nguy hiểm quá đáng cho họ. [476]

526. H. Những việc nào không tôn trọng sự toàn vẹn thể lý của con người?
T. Những việc không tôn trọng sự toàn vẹn thể lý của con người đó là bắt cóc, bắt làm con tin, khủng bố, tra tấn, bạo hành, triệt sản và cắt bỏ một phần thân thể với mục đích không chính đáng. [477]

527. H. Chúng ta phải chăm sóc những người hấp hối như thế nào?
T. Chúng ta phải giúp họ sống những giây phút cuối đời một cách xứng đáng và bình an, nhất là cầu nguyện và giúp họ lãnh nhận các bí tích để chuẩn bị gặp gỡ Chúa. [478]

528. H. Chúng ta phải đối xử với thân xác người chết thế nào?
T. Chúng ta phải tôn trọng thân xác người chết, trong niềm tin tưởng vào sự phục sinh. [479]

529. H. Thiên Chúa đòi hỏi chúng ta điều gì để xây dựng hòa bình?
T. Thiên Chúa đòi hỏi chúng ta những điều này:
-      Một là có sự bình an trong tâm hồn, không giận dữ oán thù người khác;
-      Hai là tìm mọi cách để ngăn ngừa chiến tranh;
-      Ba là kiên trì thực hiện công lý và tình huynh đệ. [480-482]

530. H. Khi nào được phép sử dụng sức mạnh quân sự?
T. Khi hội đủ những điều sau đây:
-      Một là phải chắc chắn có sự thiệt hại trầm trọng và kéo dài do đối phương gây ra;
-      Hai là mọi giải pháp hòa bình đều vô hiệu;
-      Ba là triển vọng thành công khá chắc chắn;
-      Bốn là việc sử dụng các vũ khí không gây ra sự tàn phá lớn hơn sự thiệt hại cần phải loại bỏ. [483]

531. H. Trong trường hợp chiến tranh, luật luân lý đòi buộc điều gì?
T. Luật luân lý đòi buộc phải đối xử nhân đạo với người dân, thương binh và tù binh, đồng thời không được hủy diệt hàng loạt mạng sống con người. [485]

532. H. Chúng ta phải làm những gì để tránh chiến tranh?
T. Chúng ta phải làm những điều này:
-     Một là không tích trữ và buôn bán vũ khí;
-     Hai là tránh những bất công về mặt kinh tế và xã hội;
-     Ba là tránh kỳ thị chủng tộc và tôn giáo. [486]


BÀI 65 –  ĐIỀU RĂN THỨ SÁU
NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC NGOẠI TÌNH

"Thân xác con người không phải để gian dâm, mà để phụng sự Chúa,
vì Chúa làm chủ thân xác" (1 Cr 6,13).


533. H. Con người có bổn phận gì đối với giới tính của mình?
T. Con người phải chấp nhận giới tính của mình, đồng thời nhận ra tầm quan trọng của nó, cũng như tính đặc thù của mỗi giới và sự bổ túc lẫn cho nhau. [487]

534. H. Điều răn thứ sáu dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ sáu dạy chúng ta giữ sự khiết tịnh trong lời nói và việc làm.

535. H. Đức khiết tịnh là gì?
T. Đức khiết tịnh là nhân đức luân lý và là ơn Chúa ban, giúp chúng ta làm chủ bản năng tính dục, để sống phù hợp với thánh ý Thiên Chúa trong bậc sống của mình. [488]

536. H. Đức khiết tịnh đem lại cho chúng ta điều gì?
T. Đức khiết tịnh giúp cho sức sống và tình yêu của chúng ta được nguyên tuyền, để có thể hiến trọn bản thân cho Chúa và cho đồng loại theo bậc sống của mình. [GLHTCG 2338]

537. H. Đức khiết tịnh đòi hỏi những gì?
T. Đức khiết tịnh đòi hỏi việc tập luyện sự tự chủ, tức là tập sống sự tự do của con người, hướng đến việc tự hiến bản thân. [489]  

538. H. Chúng ta sống khiết tịnh nhờ những phương thế nào?
T. Chúng ta sống khiết tịnh nhờ những phương thế này:
-      Một là đón nhận ân sủng của Chúa qua việc siêng năng cầu nguyện và lãnh các bí tích;
-      Hai là thực hành khổ chế và các nhân đức, đặc biệt là đức tiết độ. [490]

539.  H. Người kitô hữu sống khiết tịnh theo những bậc sống nào?
T. Người kitô hữu sống khiết tịnh theo những bậc sống này:
-      Một là những người sống đời thánh hiến, được mời gọi hiến mình trọn vẹn cho Thiên Chúa;
-      Hai là những người lập gia đình được mời gọi sống khiết tịnh theo bậc vợ chồng;
-      Ba là những người không lập gia đình được mời gọi sống tiết dục. [491]

540. H. Có những tội nào nghịch lại đức khiết tịnh?
T. Có những tội này:
-      Một là nhìn ngắm hoặc nghĩ tưởng những điều dâm ô;
-      Hai là nói những lời thô tục hoặc ám chỉ ý xấu và phổ biến phim ảnh sách báo khiêu dâm;
-      Ba là tìm thú vui nhục dục một mình hoặc với người khác ngoài cuộc sống hôn nhân;
-      Bốn là có hành vi đồng tình luyến ái;
-      Năm là lạm dụng tình dục trẻ vị thành niên. [492]

541. H. Vì sao điều răn thứ sáu chỉ nói «Ngươi không được ngoại tình», lại ngăn cấm tất cả các tội nghịch lại đức khiết tịnh?
T. Vì Truyền thống Hội Thánh vẫn theo sát các giáo huấn luân lý của Cựu ước và Tân ước, luôn xem điều răn thứ sáu cũng bao gồm tất cả các tội nghịch lại đức khiết tịnh. [493]

542. H. Chính quyền có trách nhiệm gì trong việc giúp mọi người sống khiết tịnh?
T. Chính quyền có trách nhiệm cổ võ sự tôn trọng phẩm giá con người và góp phần tạo ra môi trường xã hội thuận lợi giúp cho mọi người sống khiết tịnh. [494]

543. H. Tình yêu vợ chồng được thánh hóa bởi Bí tích Hôn Phối đem lại những thiện hảo nào?
T. Tình yêu vợ chồng được thánh hóa bởi Bí tích Hôn Phối đem lại sự duy nhất, thủy chung, bất khả phân ly và mở ngỏ cho việc sinh sản con cái. [495]

544. H. Hành vi vợ chồng có ý nghĩa gì?
T. Hành vi vợ chồng có hai ý nghĩa không thể tách rời nhau:
- Một là hòa hợp nên một;
- Hai là sinh sản con cái. [496]

545. H. Khi nào việc điều hòa sinh sản phù hợp với luân lý?
T. Khi có lý do chính đáng và sử dụng những phương pháp tự nhiên như tiết dục định kỳ và áp dụng vào thời kỳ không thể thụ thai. [497]

546. H. Những phương pháp điều hòa sinh sản nào không phù hợp với luân lý?
T. Đó là những phương pháp nhân tạo như triệt sản hoặc ngăn cản sự thụ thai. [498]

547. H. Vì sao thụ tinh và thụ thai nhân tạo không hợp với luân lý?
T. Vì nó tách rời việc sinh sản với hành vi vợ chồng, do người khác can dự vào. [499]

548. H. Con cái phải được nhìn nhận thế nào?
T. Con cái phải được nhìn nhận như một tặng phẩm tuyệt hảo của Thiên Chúa và phải được tôn trọng như một nhân vị ngay từ lúc được thụ thai. [500]

549. H. Vợ chồng có thể làm gì nếu không có con?
T. Họ có thể sống quảng đại qua việc bảo trợ hay nhận con nuôi, hoặc tham gia những công tác phục vụ tha nhân. [501]

550. H. Những tội nào phạm đến phẩm giá của hôn nhân?
T. Những tội phạm đến phẩm giá của hôn nhân là: ngoại tình, ly dị, đa thê, loạn luân, tự do sống chung ngoài hôn nhân, hoặc ăn ở với nhau trước hôn nhân. [502]


BÀI 66 –  ĐIỀU RĂN THỨ BẢY
NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC TRỘM CẮP

"Anh em nợ ai cái gì, thì hãy trả cho người ta cái đó" (Rm 13,7).


551. H. Điều răn thứ bảy dạy chúng ta s gì?
T. Điều răn thứ bảy dạy chúng ta sống công bằng theo ba nghĩa này:
-      Một là tôn trọng của cải người khác, vì mỗi người được quyền có của cải riêng, để bảo đảm nhân phẩm và nhu cầu cuộc sống, gọi là quyền tư hữu;
-      Hai là sử dụng của cải trong tinh thần liên đới và chia sẻ, vì tài nguyên trong vũ trụ được Thiên Chúa ban chung cho mọi người;
-      Ba là tôn trọng tính toàn vẹn của công trình tạo dựng. [503-505]

552. H. Điều răn thứ bảy đòi buộc những gì?
T. Điều răn thứ bảy đòi buộc những điều này :
-      Một là tôn trọng của cải người khác;
-      Hai là giữ các lời hứa đã cam kết;
-      Ba là đền bù thiệt hại đã gây ra và trả lại cho người khác những gì đã lấy;
-      Bốn là sử dụng khôn ngoan và chừng mực những tài nguyên thiên nhiên. [506]

553. H. Con người phải có thái độ nào đối với các động vật?
T. Con người phải đối xử tốt đẹp với các động vật, vì chúng là những thụ tạo của Thiên Chúa, tránh yêu thương thái quá hoặc sử dụng cách mù quáng. [507]

554. H. Điều răn thứ bảy cấm những điều gì?
T. Điều răn thứ bảy cấm trộm cắp, trả lương không công bằng, đầu cơ tích trữ, giả mạo chi phiếu hay hóa đơn, gian lận, trốn thuế, cho vay nặng lãi, tham nhũng, lạm dụng hoặc lãng phí của công, cố ý phá hoại tài sản của công và làm không tốt công việc bổn phận. [508]

555. H. Điều răn thứ bảy có vai trò nào trong Học thuyết xã hội của Hội Thánh?
T. Điều răn thứ bảy là nền tảng cho Học thuyết xã hội của Hội Thánh. [503]

556. H. Hội Thánh trình bày những gì trong Học Thuyết xã Hội?
Hội Thánh trình bày có hệ thống các chân lý của Tin Mừng về phẩm giá và chiều kích xã hội của con người, đề ra những nguyên tắc để suy tư, quy định những tiêu chuẩn để phán đoán, trình bày những quy luật và định hướng để hành động. [509]

557. H. Khi nào Hội Thánh can thiệp vào lãnh vực xã hội?
T. Hội Thánh can thiệp vào lãnh vực xã hội khi các quyền căn bản của con người, lợi ích chung hoặc ơn cứu độ các linh hồn đòi hỏi. [510]

558. H. Đời sống kinh tế và xã hội phải được thực hiện thế nào?
T. Đời sống kinh tế và xã hội phải được thực hiện nhằm phục vụ con người toàn diện và cộng đồng nhân loại, trong sự tôn trọng công bằng xã hội. [511]

559. H. Điều gì nghịch lại Học thuyết xã hội của Hội Thánh?
T. Các hệ thống kinh tế và xã hội chủ trương hy sinh những quyền lợi căn bản của con người hay coi lợi nhuận là quy luật tuyệt đối và mục đích tối hậu của chúng, đều nghịch lại Học thuyết xã hội của Hội Thánh. [512]

560. H. Lao động có ý nghĩa gì đối với con người?
T. Lao động vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi, nhờ đó con người cộng tác với Thiên Chúa trong công cuộc sáng tạo và cứu độ. [513]

561. H. Người lao động được hưởng những quyền nào?
T. Người lao động được quyền có việc làm ổn định và lương thiện, không bị kỳ thị bất công, được tự do lựa chọn về mặt kinh tế và được hưởng lương xứng đáng với công sức của mình. [514]

562. H. Nhà Nước có trách nhiệm gì về vấn đề lao động?
T. Nhà Nước có trách nhiệm bảo đảm sự tự do cá nhân và quyền tư hữu, cũng như giá trị tiền tệ ổn định và những dịch vụ công ích có hiệu quả; đồng thời phải giám sát và hướng dẫn việc thực thi các quyền con người trong lãnh vực kinh tế. [515]

563. H. Những người lãnh đạo xí nghiệp phải có trách nhiệm gì về vấn đề lao động?
T. Những người lãnh đạo xí nghiệp phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do công việc của họ, đồng thời phải chú tâm đến lợi ích của mọi người. [516]

564. H. Các công nhân có trách nhiệm gì?
T. Các công nhân phải chu toàn công việc một cách có lương tâm, thành thạo và nhiệt tình, tìm cách giải quyết các tranh chấp bằng đối thoại. [517]

565. H. Các quốc gia và các tổ chức phải làm gì để thực hiện sự công bằng và tình liên đới?
T. Các quốc gia và các tổ chức phải hoạt động theo tình liên đới và nguyên tắc bổ trợ, nhằm giảm thiểu sự bất bình đẳng về tài nguyên và kinh tế, giảm nợ cho các nước nghèo, tránh mọi hình thức bóc lột và bất công. [518]

566. H. Các kitô hữu giáo dân tham gia vào đời sống chính trị và xã hội thế nào?
T. Các kitô hữu giáo dân trực tiếp tham gia vào đời sống chính trị và xã hội, bằng cách làm cho tinh thần kitô giáo thấm nhập vào các thực tại trần thế và cộng tác với mọi người để kiến tạo công lý và hòa bình. [519]

567. H. Tình yêu đối với người nghèo được xây dựng trên nền tảng nào?
T. Tình yêu đối với người nghèo dựa trên nền tảng Tám Mối Phúc thật của Tin Mừng và theo gương Chúa Giêsu, Đấng luôn quan tâm đến người nghèo. [520]


BÀI 67 – ĐIỀU RĂN THỨ TÁM

                NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC LÀM CHỨNG GIAN


"Hễ ‘có’ thì phải nói ‘có’, ‘không’ thì phải nói ‘không’.
Thêm thắt điều gì là do ác quỉ” (Mt 5,37).



568. H. Điều răn thứ tám dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ tám dạy chúng ta sống thành thật, làm chứng cho chân lý và tôn trọng danh dự của mọi người. [521]

569. H. Vì sao chúng ta phải sống thành thật?
T. Chúng ta phải sống thành thật vì ba lẽ này:
-      Một là Thiên Chúa là Đấng Chân thật;
-      Hai là sự thành thật làm tăng giá trị con người;
-      Ba là sự thành thật rất cần cho đời sống chung. [521]

570. H. Người kitô hữu phải làm chứng cho chân lý Tin Mừng thế nào?
T. Người kitô hữu phải làm chứng cho chân lý Tin Mừng trong mọi lãnh vực, dù phải hy sinh mạng sống. [522]

571. H. Có những tội nào nghịch lại điều răn thứ tám?
T. Có những tội này:
- Một là làm chứng gian, thề gian và nói dối;
- Hai là xét đoán hồ đồ, nói xấu, vu khống và bôi nhọ;
- Ba là nịnh hót, tâng bốc và xu nịnh nhằm thủ lợi bất chính. [523]

572. H. Ðiều răn thứ tám đòi buộc những gì?
T. Điều răn thứ tám đòi buộc phải tôn trọng sự thật và danh dự của mọi người, nhất là trong lãnh vực truyền thông, đồng thời phải luôn bảo vệ các bí mật nghề nghiệp cũng như tôn trọng những chuyện riêng tư mà chúng ta đã hứa giữ kín. [524]

573. H. Chúng ta phải sử dụng những phương tiện truyền thông xã hội thế nào?
T. Chúng ta phải sử dụng những phương tiện truyền thông xã hội để thông tin cách đúng đắn và đầy đủ sự thật, đồng thời phải diễn tả cách chân thật và thích hợp, nhằm phục vụ quyền lợi chính đáng và phẩm giá con người. [525]

574. H. Khi nào mỹ thuật thánh phục vụ Chân Thiện Mỹ?
T. Mỹ thuật thánh phục vụ Chân Thiện Mỹ khi gợi lên và tôn vinh mầu nhiệm Thiên Chúa trong Đức Kitô, dẫn chúng ta đến thờ lạy và yêu mến Thiên Chúa, là Vẻ đẹp tối cao của Chân lý và Tình yêu. [526]


BÀI 68 – ĐIỀU RĂN THỨ CHÍN
NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC HAM MUỐN VỢ NGƯỜI TA

"Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết:
ai nhìn người phụ nữ mà thèm muốn,
thì trong lòng đã ngoại tình với người ấy rồi" (Mt 5,28).


575. H. Ðiều răn thứ chín dạy chúng ta sự gì?
T. Ðiều răn thứ chín dạy chúng ta phải chiến thắng đam mê xác thịt, trong tư tưởng cũng như trong ước muốn. [527]

576. H. Ðiều răn thứ chín cấm chúng ta điều gì?
 Ðiều răn thứ chín cấm chúng ta chiều theo những ý tưởng và ước muốn trái với đức khiết tịnh. [528]

577. H. Phải làm gì để đạt tới sự trong sạch của tâm hồn?
T. Phải chế ngự các giác quan và trí tưởng tượng, đồng thời phải chuyên chăm cầu nguyện và cậy nhờ vào ơn Chúa. [529]

578. H. Sự trong sạch còn đòi buộc những điều nào khác nữa không?
T. Sự trong sạch còn đòi buộc những điều này:
- Một là sống nết na và đoan trang;
- Hai là ngăn chặn thói khiêu dâm đang lan tràn;
- Ba là thanh tẩy môi trường xã hội bằng cách chống lại sự suy thoái phong hóa, do quan niệm sai lạc về tự do của con người. [530]
579. H. Khi có những hình ảnh, tư tưởng dâm ô trong tâm trí, chúng ta phải làm gì?
T. Chúng ta phải mau mắn loại bỏ và tránh dịp tội, đồng thời cầu xin Chúa và Đức Mẹ trợ giúp để thắng vượt cám dỗ. [529]


BÀI 69 –  ĐIỀU RĂN THỨ MƯỜI
NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC HAM MUỐN
TÀI SẢN CỦA NGƯỜI TA

"Ngươi không được ham muốn nhà người ta,
ngươi không được ham muốn vợ người ta,
tôi tớ nam nữ, con bò con lừa, hay bất cứ vật gì của người ta" (Xh 20,17).


580.         H. Ðiều răn thứ mười dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ mười dạy chúng ta phải tôn trọng tài sản người khác, không ganh tị, tham lam và ham muốn của cải một cách bất chính. [531]

581. H. Chúa Giêsu đòi buộc chúng ta điều gì khi dạy tinh thần nghèo khó?
T. Chúa Giêsu đòi buộc chúng ta yêu mến Ngài trên hết mọi sự và biết phó thác vào sự quan phòng của Chúa trong tinh thần nghèo khó của Nước Trời. [532]

582. H. Khao khát lớn nhất của con người là gì?
T. Khao khát lớn nhất của con người là được nhìn thấy Chúa, vì chỉ mình Ngài mới là nguồn hạnh phúc đích thực. [533]


PHẦN IV
KINH NGUYỆN KITÔ GIÁO

CHƯƠNG I
KINH NGUYỆN TRONG ĐỜI SỐNG KITÔ GIÁO


BÀI 70 – KINH NGUYỆN TRONG LỊCH SỬ


“Lạy Đức Chúa, Thiên Chúa của con,
xin đoái đến lời tôi tớ Chúa cầu xin khẩn nguyện,
mà lắng nghe tiếng kêu cầu của tôi tớ Ngài dâng trước Tôn Nhan” (Sb 6,19).


583. H. Cầu nguyện là gì?
T. Cầu nguyện là nâng tâm hồn lên cùng Chúa, để gặp gỡ và hiệp thông với Ngài trong tình yêu thương. [534]

584. H. Vì sao chúng ta phải cầu nguyện?
T. Vì tự bản chất con người luôn khao khát hướng về Thiên Chúa là nguồn sự sống và vì Ngài vẫn hằng kêu mời chúng ta đến gặp gỡ, thưa chuyện với Ngài. [535]


MẶC KHẢI VỀ CẦU NGUYỆN TRONG CỰU ƯỚC

585. H. Trong Cựu ước, các Tổ phụ, Ngôn sứ và Dân Chúa đã cầu nguyện thế nào?
T. Các ngài đã cầu nguyện trong tinh thần tin tưởng và phó thác, lắng nghe và vâng phục, sống thân mật với Chúa và chuyển cầu cho anh chị em mình. [536-539]

586. H. Thánh vịnh là gì?
T. Thánh vịnh là lời cầu nguyện được Thiên Chúa linh hứng, ca ngợi những kỳ công của Thiên Chúa trong lịch sử cứu độ. [540]

587. H. Vì sao Thánh vịnh vẫn là lời kinh quan trọng của Hội Thánh?
T. Vì Thánh vịnh được Chúa Kitô dùng để cầu nguyện, là yếu tố chính yếu trong kinh nguyện của Hội Thánh và thích hợp cho con người trong mọi hoàn cảnh và qua mọi thời gian. [538]


TRONG CHÚA GIÊSU, VIỆC CẦU NGUYỆN
ĐÃ ĐƯỢC MẶC KHẢI VÀ THỰC HIỆN CÁCH TRỌN VẸN

588. H. Trong Tân ước, ai là mẫu gương cầu nguyện hoàn hảo nhất?
T. Trong Tân ước, chính Chúa Giêsu là mẫu gương cầu nguyện hoàn hảo nhất. [GLHTCG 2607]

589. H. Chúa Giêsu học cầu nguyện với ai ?
T. Chúa Giêsu học cầu nguyện với thân mẫu của Ngài và từ truyền thống Do Thái, nhưng lời cầu nguyện của Ngài còn phát xuất từ một nguồn mạch sâu thẳm hơn, vì Ngài là Con Một Chúa Cha. [541]

590. H. Chúa Giêsu cầu nguyện khi nào?
T. Chúa Giêsu thường xuyên cầu nguyện, đặc biệt trước những giờ phút quyết định cho sứ vụ của mình hay của các Tông đồ. [542]

591. H. Chúa Giêsu cầu nguyện với tâm tình nào?
T. Chúa Giêsu cầu nguyện với tâm tình hiếu thảo. Ngài kết hiệp liên lỉ với Chúa Cha trong tình yêu mến, vâng phục, mà đỉnh cao là cuộc khổ nạn và cái chết trên Thập giá. [542]

592. H. Chúa Giêsu cầu nguyện thế nào trong cuộc khổ nạn?
T. Qua những lời cầu nguyện trong cuộc khổ nạn, Chúa Giêsu diễn tả tâm tình của người con muốn chu toàn thánh ý Chúa Cha và mang lấy trong mình mọi nỗi lo âu của nhân loại, cùng mọi lời van xin và chuyển cầu của lịch sử cứu độ. [543]

593. H. Chúa Giêsu dạy chúng ta cầu nguyện thế nào?
T. Chúa Giêsu dạy chúng ta cầu nguyện với ý hướng ngay lành, với niềm tin mạnh mẽ, kiên trì và đầy tình con thảo. [544]

594. H. Làm thế nào để lời cầu nguyện của chúng ta mang lại hiệu quả?
T. Phải kết hợp lời cầu nguyện của chúng ta với lời cầu nguyện của Chúa Giêsu. [545]

595. H. Đức Trinh Nữ Maria đã cầu nguyện thế nào?
T. Đức Trinh nữ Maria đã cầu nguyện trong niềm tin, trong tâm tình quảng đại hiến dâng và cầu xin cho những nhu cầu của loài người. [546]

596. H. Trong Tin Mừng có lời khẩn cầu nào của Đức Maria không?
T. Trong Tin Mừng có lời khẩn cầu của Đức Maria tại Cana, miền Galilê và lời kinh ca ngợi. [547]


BÀI 71 – KINH NGUYỆN TRONG THỜI HỘI THÁNH

Trước hết, tôi khuyên ai nấy dâng lời cầu xin, khẩn nguyện, nài van, tạ ơn
cho tất cả mọi người” (1 Tm 2,1).


597. H. Cộng đoàn kitô hữu tiên khởi tại Giêrusalem được Chúa Thánh Thần hướng dẫn trong đời sống cầu nguyện thế nào?
T. Cộng đoàn kitô hữu tiên khởi “chuyên cần nghe các Tông đồ giảng dạy, luôn hiệp thông với nhau, siêng năng tham dự lễ bẻ bánh và cầu nguyện không ngừng” (Cv 2,42). [548]

598. H. Chúa Thánh Thần hoạt động thế nào trong kinh nguyện của Hội Thánh?
T. Chúa Thánh Thần dạy Hội Thánh cầu nguyện và hướng dẫn Hội Thánh luôn đi sâu vào việc chiêm ngắm và kết hợp với mầu nhiệm khôn lường của Đức Kitô. [549]

599. H. Các hình thức chính yếu của kinh nguyện kitô giáo là gì?
T. Các hình thức chính yếu của kinh nguyện kitô giáo là chúc tụng và thờ lạy, xin ơn và chuyển cầu, tạ ơn và ca ngợi. Thánh lễ chứa đựng và diễn tả tất cả những hình thức cầu nguyện này. [550]

600. H. Chúc tụng là gì?
T. Chúc tụng là việc con người đáp lại hồng ân của Thiên Chúa. [551]

601. H. Thờ lạy là gì?
T. Thờ lạy là việc con người phủ phục trước Thiên Chúa là Đấng muôn trùng chí thánh. [552]

602. H. Cầu xin là gì?
T. Cầu xin là việc con người xin Chúa tha thứ và ban mọi ơn lành hồn xác, nhất là xin cho Nước Chúa trị đến. [553]

603. H. Chuyển cầu là gì?
T. Chuyển cầu là việc con người xin ơn cho người khác, ngay cả cho kẻ thù. [554]

604. H. Tạ ơn là gì?
T. Tạ ơn là việc con người dâng lên Thiên Chúa lời cám ơn, vì tất cả những gì họ nhận lãnh đều đến từ Thiên Chúa. [555]

605. H. Khi nào chúng ta dâng lên Thiên Chúa lời tạ ơn?
T. Chúng ta dâng lên Thiên Chúa lời tạ ơn trong mọi hoàn cảnh, nhất là khi cử hành Thánh lễ. [555]

606. H. Ca ngợi là gì?
T. Ca ngợi là việc con người tán dương và tôn vinh Thiên Chúa vì chính Ngài và sự hiện hữu của Ngài. [556]


CHƯƠNG II
TRUYỀN THỐNG CẦU NGUYỆN


BÀI 72 –  TRUYỀN THỐNG CẦU NGUYỆN

"Chúng ta không biết cầu nguyện thế nào cho phải;
nhưng chính Thánh Thần cầu thay nguyện giúp chúng ta,
bằng những tiếng rên siết khôn tả" (Rm 8,26).


607. H. Vì sao Truyền thống của Hội Thánh có tầm quan trọng đối với việc cầu nguyện?
T. Vì qua Truyền thống sống động của Hội Thánh, Chúa Thánh Thần dạy cho con cái Thiên Chúa biết cầu nguyện. [557]

608. H. Có những nguồn mạch nào giúp chúng ta cầu nguyện?
T. Có bốn nguồn mạch này:
-      Một là Lời Chúa;
-      Hai là Phụng vụ của Hội Thánh;
-      Ba là các nhân đức tin, cậy, mến;
-      Bốn là những biến cố vui buồn, sướng khổ trong đời sống hằng ngày. [558]

609. H. Đâu là con đường cầu nguyện của chúng ta?
T. Con đường cầu nguyện của chúng ta là chính Chúa Giêsu, vì chúng ta chỉ có thể cầu nguyện với Chúa Cha nhân danh Chúa Giêsu. [560]

610. H. Ai dẫn chúng ta đến với Chúa Giêsu?
T. Chính Chúa Thánh Thần dẫn chúng ta đến với Chúa Giêsu, vì “không ai có thể nói rằng: ‘Đức Giêsu là Chúa’, nếu người ấy không ở trong Thánh Thần” (1 Cr 12,3).

611. H. Vì sao Hội Thánh cầu nguyện với Đức Maria và cầu nguyện cùng với Đức Maria?
T. Hội Thánh cầu nguyện với Đức Maria vì Mẹ đã cộng tác cách độc đáo với hoạt động của Chúa Thánh Thần, và cầu nguyện cùng với Đức Maria vì Mẹ là người cầu nguyện tuyệt hảo nhất. [562]

612. H. Hội Thánh cầu nguyện với Đức Maria bằng cách nào?
T. Hội Thánh cầu nguyện với Đức Maria bằng kinh Kính mừng, chuỗi Mân côi, kinh cầu Đức Bà, các thánh thi và thánh ca. [563]


CÁC NGƯỜI HƯỚNG DẪN CẦU NGUYỆN

613. H. Các thánh giúp chúng ta cầu nguyện thế nào?
T. Các thánh là những gương mẫu cầu nguyện. Các ngài hằng chuyển cầu cho chúng ta và để lại nhiều linh đạo dạy chúng ta cách sống và thực hành việc cầu nguyện. [564]

614. H. Những ai có thể dạy chúng ta cầu nguyện?
T. Cha mẹ, các thừa tác viên có chức thánh, các tu sĩ và các giáo lý viên là những người dạy chúng ta cầu nguyện. [565]

615. H. Chúng ta có thể cầu nguyện ở đâu?
T. Chúng ta có thể cầu nguyện bất cứ lúc nào và nơi nào, nhưng nhà thờ vẫn là nơi ưu tiên cho việc cầu nguyện. [566]


CHƯƠNG III
ĐỜI SỐNG CẦU NGUYỆN


BÀI 73 –  ĐỜI SỐNG CẦU NGUYỆN

"Anh em hãy canh thức và cầu nguyện, để khỏi lâm vào cơn cám dỗ.
Vì tinh thần thì hăng hái, nhưng thể xác lại yếu đuối" (Mt 26,41).


616. H. Thời điểm nào thích hợp cho việc cầu nguyện?
T. Mọi thời điểm đều thích hợp cho việc cầu nguyện, nhưng để nuôi dưỡng đời sống cầu nguyện, Hội Thánh đề nghị các kitô hữu những thời điểm sau: ban sáng và ban tối, trước và sau bữa ăn, Phụng vụ Các Giờ Kinh, Thánh lễ, kinh Mân Côi, các lễ mừng trong năm phụng vụ. [567]

617. H. Có mấy hình thức cầu nguyện?
T. Có nhiều hình thức cầu nguyện, nhưng Truyền thống Kitô giáo thường giữ ba hình thức chính yếu; đó là khẩu nguyện, suy niệm và chiêm niệm. Ba hình thức này hòa hợp với nhau và đưa con người gặp gỡ Thiên Chúa bằng cả thân xác lẫn tâm hồn. [568]

618. H. Khẩu nguyện là gì?
T. Khẩu nguyện là bày tỏ tâm tình của chúng ta đối với Chúa bằng lời kinh tiếng hát. Đây là nhu cầu của bản tính con người có hồn và xác. [569]

619. H. Suy niệm là gì?
T. Suy niệm là dùng trí khôn để suy nghĩ và tìm kiếm thánh ý Thiên Chúa, nhằm đào sâu đức tin, hoán cải tâm hồn và quyết tâm theo Đức Kitô. [570]

620. H. Chiêm niệm là gì?
T. Chiêm niệm là đơn sơ chiêm ngắm Thiên Chúa trong thinh lặng và tình yêu, tìm kiếm Đức Kitô, phó thác mình cho ý định yêu thương của Chúa Cha và đặt mình dưới tác động của Chúa Thánh Thần. [571]


CUỘC CHIẾN ĐẤU CỦA CẦU NGUYỆN

621. H. Có những lý do nào khiến chúng ta lơ là cầu nguyện?
T. Có những lý do này :
-      Một là quan niệm sai lạc về cầu nguyện;
-      Hai là cho rằng mình không có giờ để cầu nguyện hoặc cầu nguyện là vô ích;
-      Ba là nản lòng trước những khó khăn và thất bại. [573]

622.   H. Chúng ta thường gặp những khó khăn nào khi cầu nguyện?
T. Chúng ta thường gặp những khó khăn do chia trí, khô khan và nguội lạnh. [574]

623.   H. Chúng ta phải làm gì để thắng vượt những trở ngại trong việc cầu nguyện?
T. Chúng ta phải có lòng khiêm nhường, tin tưởng vào Chúa và kiên trì cầu nguyện. [573]

624.   H. Chúng ta phải làm gì khi cầu nguyện mà không được Chúa nhậm lời?
T. Chúng ta phải tự hỏi xem Thiên Chúa có là người Cha mà chúng ta đang cố gắng thực thi thánh ý, hay chỉ là phương tiện để đạt tới những gì chúng ta mong muốn. [575]

625.   H. Chúng ta phải làm thế nào để có thể cầu nguyện luôn?
T. Chúng ta phải gắn liền cầu nguyện với cuộc sống, nghĩa là làm cho đời sống trở thành lời cầu nguyện, bằng cách làm mọi việc vì Danh Chúa Giêsu Kitô (x. 1 Cr 10,31). [572 & 576]


MỤC THỨ HAI
LỜI KINH CHÚA DẠY: KINH LẠY CHA


BÀI 74 –  KINH LẠY CHA

"Có một lần Đức Giêsu cầu nguyện ở nơi kia.
Người cầu nguyện xong, thì có một người trong nhóm môn đệ nói với Người: Thưa Thầy, xin dạy chúng con cầu nguyện,
cũng như ông Gioan đã dạy môn đệ của ông"  (Lc 11,1).


626.   H. Chúa Giêsu đã dạy chúng ta kinh nguyện nào?
T. Chúa Giêsu đã dạy chúng ta kinh nguyện tuyệt hảo, đó là kinh Lạy Cha:
Lạy Cha chúng con ở trên trời
Chúng con nguyện danh Cha cả sáng
Nước Cha trị đến
Ý Cha thể hiện dưới đất cũng như trên trời.
Xin Cha cho chúng con hôm nay lương thực hằng ngày
Và tha nợ chúng con,
như chúng con cũng tha kẻ có nợ chúng con
Xin chớ để chúng con sa chước cám dỗ,
Nhưng cứu chúng con cho khỏi sự dữ.
Amen.

627.   H. Chúa Giêsu dạy kinh Lạy Cha khi nào?
T. Chúa Giêsu dạy kinh Lạy Cha khi một môn đệ thấy Ngài cầu nguyện và thưa rằng: «Xin Thầy dạy chúng con cầu nguyện» (Lc 11,1). [578]

628.   H. Vì sao kinh Lạy Cha có tầm quan trọng đặc biệt trong đời sống kitô giáo?
T. Vì kinh Lạy Cha là kinh nguyện tóm lược toàn bộ Tin Mừng, là kinh nguyện của Chúa và của Hội Thánh. [579]

629.   H. Vì sao kinh Lạy Cha là kinh nguyện tóm lược toàn bộ Tin Mừng?
T. Vì kinh Lạy Cha nằm ở trung tâm Bài giảng trên núi và lấy lại nội dung chính yếu của Tin Mừng dưới hình thức một kinh nguyện. [579]

630.   H. Vì sao kinh Lạy Cha là kinh nguyện của Chúa?
T. Vì kinh Lạy Cha là kinh nguyện do chính Chúa Giêsu đã dạy. [580]

631.   H. Vì sao kinh Lạy Cha là kinh nguyện của Hội Thánh?
T. Vì kinh Lạy Cha là thành phần không thể thiếu trong các Giờ kinh Phụng vụ và trong các bí tích khai tâm kitô giáo. [581]


LẠY CHA CHÚNG CON Ở TRÊN TRỜI

632.   H. Vì sao chúng ta dám đến gần và kêu cầu Thiên Chúa là Cha?
T. Vì Chúa Giêsu đã mặc khải và hướng dẫn chúng ta đến với Chúa Cha, đồng thời Chúa Thánh Thần cho chúng ta biết và làm cho chúng ta trở thành con cái Thiên Chúa. [582-583]

633.   H. Chúng ta phải đọc kinh Lạy Cha với những tâm tình nào?
T. Chúng ta phải đọc kinh Lạy Cha với những tâm tình này:
- Một là ước ao và quyết chí nên giống Thiên Chúa là Cha, vì chúng ta được dựng nên giống hình ảnh của Ngài;
- Hai là phải có lòng khiêm nhường và tin tưởng nơi Thiên Chúa, nhờ đó chúng ta được hoán cải và trở nên như trẻ thơ. [GLHTCG 2784-2785]

634.   H. Chúng ta phải hiểu và sống thế nào, khi kêu cầu Thiên Chúa là “Cha chúng con”?
T. Chúng ta phải hiểu Thiên Chúa là Cha của tất cả mọi người và mọi người là anh em với nhau, vì thế chúng ta phải yêu thương và phục vụ lẫn nhau. [584]

635.   H. Vì sao lời kêu cầu Thiên Chúa là “Cha chúng con” mang tính hiệp thông và truyền giáo?
T. Vì đó là lời cầu nguyện cho các kitô hữu được hợp nhất với nhau và cho mọi người được nhận biết Thiên Chúa là Cha. [585]

636.   H. Chúng ta phải hiểu thế nào khi kêu cầu Thiên Chúa là Cha “ở trên trời”?
T. Chúng ta phải hiểu Thiên Chúa cao cả và vượt trên tất cả mọi sự, Ngài là Đấng thánh thiện và hiện diện trong tâm hồn những người công chính. [586]
                           

BÀI 75 –  BẢY LỜI CẦU XIN

"Anh em hãy cầu nguyện như thế này:
Lạy Cha chúng con là Đấng ngự trên trời..."  (Mt 6,9).


637.   H. Kinh Lạy Cha được cấu tạo thế nào?
T. Kinh Lạy Cha bao gồm bảy lời cầu xin dâng lên Thiên Chúa là Cha. Ba lời cầu xin đầu hướng chúng ta đến Thiên Chúa, bốn lời cầu xin cuối trình bày những nhu cầu của chúng ta. [587]

638.   H. Chúng ta xin gì trong ba lời nguyện đầu tiên của kinh Lạy Cha?
T. Chúng ta xin cho Danh Cha cả sáng, Nước Cha trị đến, ý Cha thể hiện dưới đất cũng như trên trời. [587]

639.   H. Chúng ta xin gì khi nguyện “Danh Cha cả sáng”?
639.T. Chúng ta xin cho toàn thể nhân loại nhận biết và ngợi khen Thiên Chúa là Đấng chí thánh. [588]

640.   H. Chúng ta phải làm gì để Danh Cha được cả sáng?
T. Chúng ta phải sống tốt lành thánh thiện, để mọi người nhận biết và chúc tụng Thiên Chúa là Cha. [589]

641.   H. Chúng ta xin gì khi nguyện “Nước Cha trị đến”?
T. Chúng ta khẩn cầu Đức Kitô trở lại trong vinh quang và Nước Thiên Chúa ngày càng lớn mạnh ngay trong cuộc đời này. [590]

642.   H. Chúng ta xin gì khi nguyện “Ý Cha thể hiện dưới đất cũng như trên trời”?
T. Chúng ta xin Cha kết hợp ý muốn của chúng ta với ý muốn của Chúa Giêsu, để ý định yêu thương của Ngài được thực hiện trọn vẹn dưới đất, như đã được thực hiện trọn vẹn trên trời. [591]

643.   H. Chúng ta xin gì trong bốn lời cầu xin cuối của kinh Lạy Cha?
T. Chúng ta xin Cha ban lương thực hằng ngày, tha thứ tội lỗi, trợ giúp chúng ta trong những cơn cám dỗ và giải thoát chúng ta khỏi sự dữ. [587]

644.   H. Chúng ta xin gì khi nguyện “Xin Cha cho chúng con hôm nay lương thực hằng ngày”?
T. Chúng ta xin Cha ban lương thực vật chất cũng như tinh thần và cho chúng ta biết giúp đỡ những người thiếu thốn. [592]

645.   H. Chúng ta xin gì khi nguyện “Xin Cha tha nợ chúng con, như chúng con cũng tha kẻ có nợ chúng con”?
T. Chúng ta xin Cha thương xót và tha thứ cho mọi xúc phạm của chúng ta, đồng thời giúp chúng ta biết yêu thương và tha thứ cho người khác. [594]

646.   H. Chúng ta phải làm thế nào để có thể tha thứ cho người khác?
T. Chúng ta phải xin Chúa Thánh Thần trợ giúp, vì chỉ mình Ngài mới làm cho chúng ta có được tâm tình yêu thương và khả năng tha thứ như Chúa Giêsu. [595]

647.   H. Chúng ta xin gì khi nguyện “Xin chớ để chúng con sa chước cám dỗ”?
T. Chúng ta xin Cha đừng để chúng ta đơn độc trong cơn cám dỗ, nhưng ban Thánh Thần để giúp chúng ta biết nhận định và chống lại cám dỗ, biết tỉnh thức và bền đỗ đến cùng. [596]

648.   H. Chúng ta xin gì khi nguyện “nhưng cứu chúng con cho khỏi sự dữ”?
T. Chúng ta xin Cha cho cả gia đình nhân loại được thoát khỏi Satan và mọi việc làm của nó, cùng xin ơn bình an và kiên trì chờ đợi ngày Chúa Giêsu lại đến. [597]

649.   H. Chúng ta mong ước gì khi kết thúc kinh Lạy Cha với tiếng “Amen”?
T. Chúng ta mong ước Chúa Cha nhận lời chúng ta cầu xin và cho chúng ta biết thực thi những điều Chúa dạy trong kinh nguyện này. [598 & GLHTCG 2856]


BÀI 76 – LỊCH SỬ HỘI THÁNH CÔNG GIÁO TẠI VIỆT NAM

“Hai ông cùng làm việc trong Hội Thánh ấy suốt một năm
và giảng dạy cho rất nhiều người.
Chính tại An-ti-ô-khi-a mà lần đầu tiên
các môn đệ được gọi là kitô hữu” (Cv 11,26).


650. H. Tin Mừng của Đức Kitô được loan báo cho người Việt Nam từ khi nào?
T. Tin Mừng của Đức Giêsu Kitô được loan báo cho người Việt Nam từ thế kỷ mười sáu.

651. H. Có bằng chứng nào cho biết Tin Mừng của Đức Kitô được loan báo cho người Việt Nam từ thế kỷ mười sáu không?
T. Theo Khâm Định Việt Sử, năm 1533, đời vua Lê Trang Tôn, có một thừa sai Tây phương tên là I-nê-khu đã theo đường biển vào truyền đạo tại hai làng Ninh Cường và Trà Lũ, thuộc tỉnh Nam Định ngày nay.

652. H. Để rao giảng Tin Mừng cho người Việt Nam, các vị thừa sai đầu tiên đã làm gì?
T. Để rao giảng Tin Mừng cho người Việt Nam, các vị thừa sai đầu tiên đã hòa nhập vào đời sống xã hội và văn hóa Việt Nam, đặc biệt là sáng tạo và hoàn thành chữ Quốc ngữ với sự cộng tác của một số người Việt trong tu hội Thầy giảng.

653. H. Các tín hữu đầu tiên đã cộng tác thế nào với các vị thừa sai trong công cuộc rao giảng Tin Mừng?
T. Các tín hữu đầu tiên đã giúp các vị thừa sai học ngôn ngữ và làm quen với phong tục Việt Nam, để các ngài có thể giảng đạo bằng tiếng Việt Nam. Các thầy giảng còn giúp các ngài dạy giáo lý, điều hành và duy trì các cộng đoàn Dân Chúa.

654. H. Chứng nhân đức tin đầu tiên tại Việt Nam là những ai?
T. Là anh Phan-xi-cô, làm việc bác ái mà bị tra tấn và bị giết năm 1630, tại Đàng Ngoài và thầy An-rê Phú Yên là học trò của cha Đắc Lộ, bị chém đầu năm 1644, tại Đàng Trong.

655. H. Các tín hữu đầu tiên đã đón nhận và sống Tin Mừng thế nào?
T. Các tín hữu đầu tiên đã đón nhận Tin Mừng cách quảng đại, đơn sơ, chân thành. Họ đã sống đùm bọc yêu thương nhau, đến nỗi đồng bào lương gọi họ là những người theo đạo yêu nhau.

656. H. Tòa Thánh đã thiết lập hai giáo phận đầu tiên trên đất Việt Nam thế nào?
T. Năm 1659, Tòa Thánh đã thiết lập hai giáo phận đầu tiên trên đất Việt Nam là Đàng Ngoài và Đàng Trong, đồng thời đặt Đức Giám mục Phanxicô Pa-lu làm Đại diện Tông tòa giáo phận Đàng Ngoài và Đức Giám mục Lam-be đờ la Mốt làm Đại diện Tông tòa giáo phận Đàng Trong.
657. H. Công đồng chung của Hội Thánh Việt Nam được tổ chức tại đâu?
T. Công đồng chung của Hội Thánh Việt Nam được tổ chức tại Giu-thi-a, kinh đô Thái Lan, năm 1664.

658. H. Công đồng chung tại Giu-thi-a bàn đến vấn đề gì?
T. Công đồng chung tại Giu-thi-a bàn đến việc biên soạn một bản điều luật dành cho các thừa sai và cộng tác viên của các ngài, gồm có vấn đề thánh hóa đời sống bằng việc truyền giáo, vấn đề truyền giáo cho lương dân và việc tổ chức các xứ đạo.

659. H. Linh mục đầu tiên người Việt Nam là những ai?
T. Là các linh mục Bê-nê-đic-tô Hiền và Gio-an Huệ ở Đàng Ngoài, linh mục Giuse Trang và Luca Bền ở Đàng Trong. Tất cả đều được Đức Giám mục Lam-be đờ la Mốt truyền chức tại Thái Lan, ngày 31 tháng giêng năm 1688.

670. H. Công đồng của giáo phận Đàng Ngoài được tổ chức tại đâu?
T. Công đồng đầu tiên của giáo phận Đàng Ngoài được tổ chức tại Phố Hiến thuộc Hưng Yên, vào tháng 2 năm 1670, dưới quyền chủ tọa của Đức Giám mục Lam-be đờ la Mốt.

671. H. Công đồng tại Phố Hiến bàn đến vấn đề gì?
T. Công đồng tại Phố Hiến đưa ra một chương trình hoạt động gồm có việc phân chia giáo xứ, chọn thánh Giuse làm bổn mạng Hội Thánh Việt Nam và ấn định việc đào tạo chủng sinh qua tổ chức Nhà Đức Chúa Trời.

672. H. Các kitô hữu đã sống đức tin thế nào trong thời kỳ Hội Thánh Việt Nam chịu thử thách?
T. Các kitô hữu Việt Nam đã sống đức tin hết sức kiên cường; hằng trăm ngàn người đổ máu đào để minh chứng đức tin, trong số đó, có 117 vị tử đạo gồm 8 giám mục, 50 linh mục và 59 giáo dân đã được Đức Thánh Cha Gioan Phaolô II tôn phong lên bậc hiển thánh ngày 19 tháng 6 năm 1988. Ngoài ra còn có thầy giảng Anrê Phú Yên được Đức Thánh Cha Gioan Phaolô II tôn phong chân phước ngày 5 tháng 3 năm 2000.

673. H. Giám mục đầu tiên người Việt Nam là ai?
T. Giám mục đầu tiên người Việt Nam là Đức Cha Gio-an Bao-ti-xi-ta Nguyễn Bá Tòng, ngài được Đức Thánh Cha Pi-ô Mười Một tấn phong Giám mục ngày 11 tháng 6 năm 1933 tại Rôma.

674. H. Hàng Giáo phẩm Việt Nam được thiết lập khi nào?
T. Hàng Giáo Phẩm Việt Nam được Đức Giáo Hoàng Gio-an 23 thiết lập ngày 24.11.1960, với 3 giáo tỉnh là Hà Nội, Huế và Sài-Gòn.

675. H. Đường hướng mục vụ của Hội Thánh tại Việt Nam hiện nay là gì?
T. Đường hướng mục vụ của Hội Thánh tại Việt Nam hiện nay là “Cùng nhau bồi đắp nền văn minh tình thương và sự sống” (Thư Chung Hậu Đại Hội Dân Chúa 2010).

676. H. Để “bồi đắp nền văn minh tình thương và sự sống”, Hội Thánh tại Việt Nam cần làm những gì?
T. Hội Thánh tại Việt Nam cần “xác tín và sống đúng với căn tính của mình, củng cố sự hiệp thông, phát huy nhiệt tình truyền giáo, để chu toàn sứ vụ yêu thương của Đức Kitô trên đất nước này” (Thư Chung Hậu Đại Hội Dân Chúa 2010, số 9).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét